Mục Lục

[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] [19] [20] [21] [22] [23] [24] [25] [26] [27]


Lê-vi Kư 1    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va từ trong hội mạc gọi Môi-se mà phán rằng:
2. Hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi người nào trong ṿng các ngươi dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va, th́ phải dâng súc vật, hoặc ḅ, hoặc chiên.
3. Nếu lễ vật của ngươi là của lễ thiêu bằng ḅ, th́ phải dùng con đực không t́ vít, dâng lên tại cửa hội mạc, trước mặt Đức Giê-hô-va, để được Ngài đẹp ḷng nhậm lấy.
4. Ngươi sẽ nhận tay ḿnh trên đầu con sinh, nó sẽ được nhậm thế cho, hầu chuộc tội cho người.
5. Đoạn, người sẽ giết ḅ tơ trước mặt Đức Giê-hô-va, rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ dâng huyết lên, và rưới chung quanh trên bàn thờ tại nơi cửa hội mạc.
6. Kế đó, lột da con sinh, và sả thịt ra từng miếng.
7. Các con trai thầy tế lễ A-rôn sẽ châm lửa trên bàn thờ, chất củi chụm lửa;
8. rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ sắp các miếng thịt, đầu và mỡ lên trên củi đă chụm lửa nơi bàn thờ.
9. Người sẽ lấy nước rửa bộ ḷng và gị, rồi thấy tế lễ đem hết mọi phần xông nơi bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lữa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
10. Nếu lễ vật người là của lễ thiêu bằng súc vật nhỏ, hoặc chiên hay dê, th́ phải dâng một con đực không t́ vít,
11. giết nó nơi hướng bắc của bàn thờ, trước mặt Đức Giê-hô-va; rồi các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ rưới huyết chung quanh trên bàn thờ;
12. sả thịt từng miếng, để riêng đầu và mỡ ra; thầy tế lễ sẽ chất các phần đó trên củi đă chụm lửa nơi bàn thờ.
13. Người sẽ lấy nước rửa bộ ḷng và gị; đoạn thầy tế lễ dâng và xông hết mọi phần trên bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
14. Nếu lễ vật người dâng cho Đức Giê-hô-va là một của lễ thiêu bằng chim, th́ phải dùng cu đất hay là ḅ câu con.
15. Thầy tế lễ sẽ đem nó đến bàn thờ, vặn rứt đầu ra, rồi xông trên bàn thờ; vắt huyết chảy nơi cạnh bàn thờ.
16. Người sẽ gỡ lấy cái diều và nhổ lông, liệng gần bàn thờ, về hướng đông, là chỗ đổ tro;
17. đoạn xé nó ra tại nơi hai cánh, nhưng không cho rời, rồi thầy tế lễ sẽ đem xông trên bàn thờ, tại trên củi đă chụm lửa; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.

Lê-vi Kư 2    chọn đoạn khác

1. Khi nào ai dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ chay, th́ lễ vật người phải bằng bột lọc có chế dầu, và để nhũ hương lên trên.
2. Người sẽ đem đến cho các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ lấy một nắm bột lọc chế dầu và hết thảy nhũ hương, đem xông làm kỷ niệm trên bàn thờ; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
3. Phần chi trong của lễ chay c̣n lại sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; ấy là một vật chí thánh trong các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
4. Khi nào ngươi dùng vật chi hấp ḷ làm của lễ chay, th́ phải lấy bột mịn làm bánh nhỏ không men nhồi dầu, và bánh tráng không men thoa dầu.
5. Nếu ngươi dùng vật chiên trong chảo đặng làm của lễ chay, th́ phải bằng bột mịn không pha men, nhồi với dầu,
6. bẻ ra từ miếng và chế dầu trên. Ấy là của lễ chay.
7. Nếu ngươi dùng vật chiên trong chảo lớn đặng làm của lễ chay, th́ phải bằng bột mịn với dầu.
8. Của lễ chay đă sắm sửa như cách nầy, ngươi sẽ đem dâng cho Đức Giê-hô-va, giao cho thầy tế lễ, và ngươi sẽ đem đến bàn thờ.
9. Thầy tế lễ sẽ lấy ra phần phải dâng làm kỷ niệm, xông trên bàn thờ; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
10. Phần chi trong của lễ chay c̣n lại sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; ấy là một vật chí thánh trong các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
11. Hễ của lễ chay các ngươi dâng cho Đức Giê-hô-va, th́ chớ dâng với men; v́ các ngươi chớ dùng men hay mật xông với của lễ chi dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
12. Các ngươi được dâng những vật đó cho Đức Giê-hô-va như của lễ đầu mùa; nhưng chẳng nên đốt trên bàn thờ như của lễ có mùi thơm.
13. Phải nêm muối các của lễ chay; chớ nên dâng lên thiếu muối; v́ muối là dấu hiệu về sự giao ước của Đức Chúa Trời đă lập cùng ngươi; trên các lễ vật ngươi phải dâng muối.
14. Nếu ngươi dùng hoa quả đầu mùa đặng làm của lễ chay tế Đức Giê-hô-va, th́ phải bằng gié lúa rang, hột lúa mới tán ra,
15. đổ dầu vào và thêm nhũ hương. Ấy là của lễ chay.
16. Đoạn, thầy tế lễ lấy một phần hột tán ra với dầu và hết thảy nhũ hương mà xông làm kỷ niệm. Ấy là của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.

Lê-vi Kư 3    chọn đoạn khác

1. Phàm khi nào ai dâng của lễ thù ân bằng ḅ, hoặc đực hoặc cái, th́ phải dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va, không t́ vít chi.
2. Người sẽ nhận tay ḿnh trên đầu con sinh của ḿnh, rồi giết nó tại cửa hội mạc; các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ.
3. Do của lễ thù ân nầy, người sẽ dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, mỡ chài và mỡ bộ ḷng;
4. hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.
5. Các con trai A-rôn sẽ xông mấy món đó nơi bàn thờ trên của lễ thiêu đă chất trên củi chụm lửa rồi; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
6. Nếu người dâng cho Đức Giê-hô-va của lễ thù ân bằng chiên, hoặc đực hoặc cái, th́ phải dâng lên không t́ vít chi.
7. V́ của lễ bằng chiên con th́ phải dâng nó lên trước mặt Đức Giê-hô-va,
8. nhận tay ḿnh trên đầu con sinh, rồi giết nó trước cửa hội mạc; các con trai A-rôn sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ.
9. Do của lễ thù ân nầy, người phải dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, mỡ và cái đuôi nguyên, chặt gần cuối xương sống, mỡ chài và mỡ bộ ḷng;
10. hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.
11. Thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ; ấy là thực vật về của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
12. Nếu của lễ người bằng con dê cái, th́ phải dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va,
13. nhận tay ḿnh trên đầu con sinh, rồi giết nó trước hội mạc; các con trai A-rôn sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ.
14. Do của lễ thù ân nầy, người phải dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, mỡ chài và mỡ bộ ḷng,
15. hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.
16. Thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ; ấy là thực vật về của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm. Hết thảy mỡ đều thuộc về Đức Giê-hô-va.
17. Ấy đó là luật lệ đời đời cho ḍng dơi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào: ngươi chẳng nên ăn mỡ hay là huyết.

Lê-vi Kư 4    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào ai lầm lỡ mà phạm một trong các điều răn của Đức Giê-hô-va, và làm điều chẳng nên làm;
3. nếu là thầy tế lễ chịu xức dầu rồi mà phạm tội, và v́ cớ đó gây cho dân sự phải mắc tội, th́ v́ tội ḿnh đă phạm, người phải dâng cho Đức Giê-hô-va một con ḅ tơ không t́ vít chi, đặng làm của lễ chuộc tội.
4. Người sẽ dẫn ḅ tơ đó đến cửa hội mạc trước mặt Đức Giê-hô-va, nhận tay ḿnh trên đầu nó, rồi giết nó trước mặt Đức Giê-hô-va.
5. Thầy tế lễ chịu xức dầu rồi sẽ lấy huyết ḅ tơ đem vào trong hội mạc,
6. nhúng ngón tay ḿnh trong huyết, rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va, đối ngang bức màn nơi đền thánh.
7. Đoạn, thầy tế lễ sẽ bôi huyết trên các sừng của bàn thờ xông hương ở trong hội mạc, trước mặt Đức Giê-hô-va, và đổ hết thảy huyết ḅ tơ nơi chân bàn thờ về của lễ thiêu, để trước cửa hội mạc.
8. Người phải gỡ những mỡ của con ḅ dùng làm của lễ chuộc tội, tức là mỡ chài và mỡ bộ ḷng,
9. hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật,
10. như gỡ các phần nầy của ḅ tơ dùng làm của lễ thù ân; rồi thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ về của lễ thiêu.
11. C̣n da, hết thảy thịt, đầu, gị, bộ ḷng và phẩn,
12. tức con ḅ tơ nguyên, người phải đem ra khỏi trại quân đến một nơi tinh sạch, là chỗ họ đổ tro, rồi chất trên củi nơi lửa và thiêu nó đi: tức là thiêu nó tại chỗ đổ tro vậy.
13. Nếu cả hội chúng Y-sơ-ra-ên v́ lầm lỡ phạm một trong các điều răn của Đức Giê-hô-va, và làm điều không nên làm, mà vốn không tự biết, và v́ cớ đó phải mắc tội;
14. nếu tội phạm ấy vừa mới lộ ra, th́ hội chúng phải dâng một con ḅ tơ đặng làm của lễ chuộc tội, dẫn nó đến trước hội mạc.
15. Các hội trưởng phải nhận tay ḿnh trên đầu ḅ tơ, rồi giết nó trước mặt Đức Giê-hô-va;
16. thầy tế lễ chịu xức dầu rồi sẽ đem huyết con ḅ tơ vào hội mạc,
17. nhúng ngón tay ḿnh trong huyết, rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va, đối ngang bức màn.
18. Đoạn, người sẽ bôi huyết trên các sừng của bàn thờ trong hội mạc trước mặt Đức Giê-hô-va, rồi đổ huyết hết dưới chân bàn thờ về của lễ thiêu, để trước cửa hội mạc.
19. Người cũng gỡ hết thảy mỡ đem xông trên bàn thờ.
20. Cách dâng con ḅ tơ nầy cũng như cách dâng con ḅ dùng làm lễ chuộc tội: ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho hội chúng và tội hội chúng sẽ được tha.
21. Đoạn, người phải đem con ḅ tơ đó ra ngoài trại quân, thiêu đi như đă thiêu con ḅ tơ trước: ấy là của lễ chuộc tội cho hội chúng.
22. Ví bằng một quan trưởng nào, v́ lẫm lỡ phạm một trong các điều răn của Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời ḿnh, mà làm điều không nên làm, và v́ cớ đó mắc tội;
23. khi nào người ta tỏ ra cho quan trưởng đó biết tội ḿnh đă phạm, th́ người phải dẫn đến làm của lễ ḿnh, một con dê đực không t́ vít chi,
24. nhận tay ḿnh trên đầu dê đực đó, rồi giết nó trước mặt Đức Giê-hô-va tại nơi giết các con sinh dùng làm của lễ thiêu: ấy là của lễ chuộc tội.
25. Thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay ḿnh trong huyết của con sinh tế chuộc tội, bôi trên các sừng bàn thờ về của lễ thiêu, và đổ huyết dưới chân bàn thờ;
26. đoạn xông hết mỡ trên bàn thờ như cách xông mỡ về của lễ thù ân. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người, và tội người sẽ được tha.
27. Nếu một người nào trong dân chúng, v́ lẫm lỡ phạm một trong các điều răn của Đức Giê-hô-va mà làm điều không nên làm, và v́ cớ đó phải mắc tội;
28. khi nào người ta tỏ cho người đó biết tội ḿnh đă phạm, th́ người phải v́ cớ tội ḿnh dẫn đến một con dê cái không t́ vít chi, dùng làm của lễ,
29. nhận tay ḿnh trên đầu con sinh tế chuộc tội, rồi giết nó trong nơi giết con sinh dùng làm của lễ thiêu.
30. Thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay ḿnh trong huyết, bôi trên các sừng bàn thờ về của lễ thiêu, và đổ hết huyết dưới chân bàn thờ;
31. rồi, gỡ hết mỡ như cách gỡ mỡ về của lễ thù ân, đem xông trên bàn thờ, làm của lễ có mùi thơm dâng cho Đức Giê-hô-va. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người đó, th́ tội người sẽ được tha.
32. Nếu của lễ chuộc tội người bằng chiên con, th́ phải dâng một con cái chẳng t́ vít chi,
33. nhận tay ḿnh trên đầu con sinh tế chuộc tội, rồi giết nó tại nơi giết con sinh dùng làm của lễ thiêu.
34. Đoạn, thầy tế lễ sẽ nhúng ngón tay ḿnh trong huyết, bôi trên các sừng bàn thờ về của lễ thiêu, và đổ hết huyết dưới chân bàn thờ;
35. gỡ hết mỡ như cách gỡ mỡ của chiên con dùng làm của lễ thù ân, đem xông trên bàn thờ như các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ chuộc tội cho người đó, th́ tội người sẽ được tha.

Lê-vi Kư 5    chọn đoạn khác

1. Khi người nào làm chứng bị bắt thề rồi, và phạm tội v́ không tỏ ra điều ḿnh đă thấy hay là đă biết, th́ người đó sẽ mang tội ḿnh.
2. Khi ai sẽ đụng đến một vật ô uế, hoặc thây của con thú nhà không tinh sạch, hoặc thây của con thú rừng không tinh sạch, hoặc thây của loài côn trùng nào không tinh sạch, mà không tự biết, th́ sẽ bị ô uế và mắc tội.
3. Khi ai, hoặc tự biết hay không biết, sẽ đụng đến sự ô uế nào của loài người, không cứ bị ô uế cách nào, th́ cũng sẽ mắc tội.
4. Khi ai nói sơ ư thề thốt làm ác hay là làm thiện, mặc dầu cách nào, trước không ngờ đến, rồi sau lại tự biết, th́ ai đó sẽ mắc tội trong điều nầy hay là điều kia.
5. Vậy, khi nào ai mắc tội về một trong các điều nầy, th́ phải xưng ḿnh phạm tội chi,
6. rồi v́ tội ḿnh đă phạm, dẫn đến Đức Giê-hô-va một con cái trong bầy súc vật nhỏ, hoặc chiên cái hay là dê cái, đặng làm của lễ chuộc tội; th́ thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người.
7. Nếu không phương thế lo cho có một chiên cái hay là một dê cái được, th́ phải v́ tội ḿnh đă phạm, đem đến cho Đức Giê-hô-va một cặp cu hay là cặp bồ câu con: một con dùng làm của lễ chuộc tội, một con dùng làm của lễ thiêu.
8. Người sẽ đem cặp đó đến cho thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ dâng trước con dùng làm của lễ chuộc tội, vặn rứt đầu gần nơi gáy cổ không găy ĺa ra;
9. đoạn rảy huyết của con sinh tế chuộc tội trên một phía của bàn thờ; huyết c̣n dư lại th́ vắt dưới chân bàn thờ; ấy là một của lễ chuộc tội.
10. C̣n chim kia, người phải tùy theo lệ đă định, dùng làm một của lễ thiêu. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ v́ người đó làm lễ chuộc tội người đă phạm, th́ tội người sẽ được tha.
11. Nếu không phương thế lo cho có một cặp cu hay là cặp bồ câu con được, th́ người v́ tội ḿnh đă phạm, phải đem một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chuộc tội, không nên đổ dầu trên và cũng không nên thêm nhũ hương, v́ là một của lễ chuộc tội.
12. Người sẽ đem bột đó đến thầy tế lễ; thầy tế lễ sẽ bốc một nắm làm kỷ niệm. và xông trên bàn thờ như cách xông của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va: ấy là một của lễ chuộc tội.
13. Ấy vậy, thầy tế lễ sẽ v́ người đó làm lễ chuộc tội người đă phạm về một trong mấy điều nầy, th́ tội người sẽ được tha; bột c̣n dư lại sẽ thuộc về thầy tế lễ như trong cuộc của lễ chay vậy.
14. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
15. Khi nào ai ở bất trung, lầm lỡ phạm đến vật thánh của Đức Giê-hô-va, th́ ai đó v́ sự mắc lỗi ḿnh, phải dẫn đến Đức Giê-hô-va một con chiên đực không t́ vít chi bắt ở trong bầy, đánh giá bằng siếc-lơ bạc, tùy theo siếc-lơ của đền thánh: ấy sẽ là một của lễ chuộc sự mắc lỗi.
16. Người đó phải bồi thường và phụ thêm một phần năm giá trị của vật ḿnh đă phạm đến nơi đền thánh, rồi giao vật đó cho thầy tế lễ. Thầy tế lễ sẽ dùng chiên con đực về của lễ chuộc sự mắc lỗi mà làm lễ chuộc tội cho người ấy, và tội người sẽ được tha.
17. Khi nào ai phạm một trong các điều răn của Đức Giê-hô-va mà không tự biết, và làm điều không nên làm, th́ ai dó sẽ mắc lỗi và mang lấy tội ḿnh.
18. Người v́ sự lỗi ḿnh phải dẫn đến thầy tế lễ một con chiên đực, không t́ vít chi bắt trong bầy, tùy theo ư ngươi đánh giá; rồi thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc lỗi cho người đă lầm lỡ phạm tội và không tự biết, th́ lỗi người sẽ được tha.
19. Ấy là của lễ chuộc sự mắc lỗi: người hẳn phải mắc lỗi cùng Đức Giê-hô-va vậy.

Lê-vi Kư 6    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
2. Khi nào ai mắc tội phạm đến Đức Giê-hô-va, hoặc nói dối cùng người lân cận ḿnh về đồ vật gởi hay là tin mà giao cho, hoặc về một tài vật trộm cắp, hoặc giựt lấy của người lân cận ḿnh;
3. hoặc nếu xí được một của mất mà nói dối về của đó, hoặc thề dối về một trong các việc người ta phạm tội được;
4. khi nào đă phạm và mắc lỗi như vậy, th́ phải trả lại vật ḿnh đă ăn cắp, hoặc vật đă giựt lấy, hoặc vật đă tin gởi cho, hoặc vật làm mất xí được,
5. hoặc về các món người đă thề dối: người phải thường nguyên lại và phụ thêm một phần năm giá trị mà giao cho chủ vật đó ngày nào ḿnh dâng của lễ chuộc sự mắc lỗi.
6. Tùy theo sự đánh giá của ngươi, người ấy phải bắt trong bầy một chiên đực không t́ vít chi, dẫn đến thầy tế lễ mà dâng cho Đức Giê-hô-va đặng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi ḿnh;
7. thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va, th́ lỗi người sẽ được tha, bất luận lỗi nào người đă mắc.
8. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
9. Hăy truyền lịnh nầy cho A-rôn cùng các con trai người: Nầy là luật về của lễ thiêu: Của lễ thiêu phải ở trên đống lửa tại bàn thờ trọn đêm cho đến sáng mai, và lửa của bàn thờ giữ cho cháy luôn.
10. Thầy tế lễ sẽ mặc áo lá trong và quần bằng vải gai che thân ḿnh, rồi hốt tro của lửa đă đốt của lễ thiêu trên bàn thờ, và đổ gần bên bàn thờ;
11. đoạn cổi áo nầy, mặc áo khác, đem tro nầy ra ngoài trại quân, đổ trong một nơi tinh sạch.
12. Lửa trên bàn thờ phải cháy luôn luôn, không nên tắt. Mỗi buổi sáng thầy tế lễ sẽ lấy củi chụm lửa thêm, sắp của lễ thiêu lên trên, và xông những mỡ về của lễ thù ân tại đó.
13. Lửa hằng cháy luôn luôn trên bàn thờ, chẳng nên tắt.
14. Đây là luật về của lễ chay: Các con trai A-rôn phải dâng của lễ nầy tại phía trước bàn thờ, trước mặt Đức Giê-hô-va.
15. Họ sẽ lấy một nắm bột lọc trong của lễ chay và dầu, cùng hết thảy nhũ hương ở trên, đem xông trên bàn thờ làm kỷ niệm về một của lễ có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
16. Phần c̣n dư lại, A-rôn và các con trai người sẽ ăn không pha men, tại một nơi thánh, tức là ăn tại hành lang của hội mạc.
17. Họ không nên nấu bột đó với men; ấy là phần ta cho họ do trong các của lễ ta, dùng lửa dâng lên; thật là một vật chí thánh như của lễ chuộc tội và của lễ chuộc sự mắc lỗi.
18. Phàm người nam trong ṿng con cái A-rôn, sẽ ăn lấy; ấy là một luật lệ đời đời cho ḍng dơi các ngươi về những của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va: ai đụng đến những của lễ đó sẽ nên thánh.
19. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
20. Nầy là của lễ A-rôn và các con trai người phải dâng cho Đức Giê-hô-va trong ngày họ chịu phép xức dầu: Một phần mười ê-pha bột lọc làm của lễ chay thường thường; sáng một phân nửa, chiều một phân nửa.
21. Của lễ đó sẽ chiên sẵn trên chảo trộn với dầu; chín rồi, ngươi phải đem đến cắt ra từ miếng sẵn dâng lên có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
22. Con trai nào của A-rôn chịu xức dầu đặng thế cho người làm thầy tế lễ cũng phải dâng của lễ nầy. Ấy là một luật lệ đời đời trước mặt Đức Giê-hô-va: họ phải xông hết trọn của lễ nầy.
23. Phàm của lễ chay của thầy tế lễ nào th́ phải đốt hết, không nên ăn.
24. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
25. Hăy truyền cho A-rôn và các con trai người rằng: Đây là luật về của lễ chuộc tội: Phải giết con sinh tế chuộc tội trước mặt Đức Giê-hô-va tại nơi người ta giết con sinh về của lễ thiêu; ấy là một vật chí thánh.
26. Thầy tế lễ đứng dâng con sinh tế chuộc tội, phải ăn thịt nó trong một nơi thánh, tức là trong hành lang của hội mạc.
27. Hễ ai đụng đến thịt con sinh sẽ nên thánh, và nếu huyết nó văng trên áo nào, th́ phải giặt áo đó trong một nơi thánh.
28. Nồi đất dùng nấu thịt đó sẽ đập bể đi, nếu nồi nấu bằng đồng th́ sẽ cạo và rửa nước cho sạch.
29. Hễ người nam trong ṿng những thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó: ấy là một vật chí thánh.
30. Nhưng chẳng nên ăn thịt con sinh tế chuộc tội có huyết nó đem vào hội mạc đặng làm lễ chuộc tội nơi đền thánh: hăy đốt nó đi.

Lê-vi Kư 7    chọn đoạn khác

1. Đây là luật lệ về của lễ chuộc sự mắc lỗi, ấy là một vật chí thánh:
2. Trong nơi người ta giết con sinh dùng làm của lễ thiêu, th́ hăy giết con sinh tế chuộc sự mắc lỗi, rồi rưới huyết ở chung quanh trên bàn thờ.
3. Đoạn dâng hết thảy mỡ, đuôi và mỡ chài,
4. hai trái cật và mỡ hai trái cật nơi cạnh hông và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.
5. Thầy tế lễ sẽ xông hết trên bàn thờ làm của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va: ấy là một của lễ chuộc sự mắc lối.
6. Mọi người nam trong ṿng những thầy tế lễ sẽ ăn thịt đó tại trong một nơi thánh; ấy là một vật chí thánh.
7. Của lễ chuộc sự mắc lỗi cũng như của lễ chuộc tội, đồng một luật lệ nhau; con sinh sẽ thuộc về thầy tế lễ nào đă dùng nó làm lễ chuộc tội.
8. C̣n thầy tế lễ dâng của lễ thiêu cho ai, sẽ được miếng da của con sinh dùng làm của lễ thiêu đó.
9. Phàm của lễ chay nào, hoặc nấu trong ḷ, hoặc chiên trên chảo hay là nướng trên vĩ, th́ thuộc về thầy tế lễ đă đứng dâng.
10. Phàm của lễ chay, hoặc chế dầu, hoặc khô, phải cứ một mực phân cho các con trai A-rôn.
11. Đây là luật lệ về của lễ thù ân mà người ta phải dâng cho Đức Giê-hô-va.
12. Nếu ai dâng của lễ đó đặng cảm tạ, th́ phải dâng chung với của lễ thù ân những bánh nhỏ không pha men, chế dầu, bánh tráng không pha men thoa dầu, bột lọc trộn làm bánh nhỏ chế dầu;
13. lại phải thêm bánh có pha men mà dâng với của lễ thù ân cảm tạ.
14. Họ sẽ lấy một phần trong mỗi lễ vật làm của lễ chay giơ lên dâng cho Đức Giê-hô-va; của lễ đó sẽ thuộc về thầy tế lễ đă rưới huyết của con sinh tế thù ân.
15. Thịt của con sinh tế cảm tạ thù ân th́ phải ăn hết nội ngày đă dâng lên, không nên để sót chi lại đến sáng mai.
16. Nếu của lễ dâng về việc thường nguyện hay là lạc ư, th́ phải ăn con sinh đó nội trong ngày đă dâng lên; c̣n dư lại th́ ăn ngày mai.
17. Nhưng phần c̣n dư lại đến ngày thứ ba th́ phải thiêu đi.
18. Nếu ai ăn thịt của lễ thù ân trong ngày thứ ba, th́ người nào dâng của lễ đó sẽ chẳng được nhậm và chẳng kể chi của lễ đó cho người nữa; ấy là một điều gớm ghê, ai ăn thịt đó sẽ mang lấy tội ḿnh.
19. Cũng chẳng nên ăn thịt đă đụng đến vật chi ô uế; phải thiêu đi. C̣n thịt nào ăn được, ai tinh sạch mới nên ăn.
20. Ai đă bị ô uế, lại ăn thịt của lễ thù ân vẫn thuộc về Đức Giê-hô-va, th́ sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
21. Nếu ai đụng đến sự ô uế, hoặc của loài người, hoặc của loài vật hay là điều ǵ ghê gớm, mà lại ăn thịt của lễ thù ân vẫn thuộc về Đức Giê-hô-va, th́ sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
22. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
23. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Chẳng nên ăn một thứ mỡ nào của ḅ, chiên hay là dê.
24. Mỡ của con thú nào chết hay là bị xé sẽ được dùng về mọi việc, nhưng các ngươi không nên ăn;
25. v́ ai ăn mỡ của những thú người ta dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
26. Trong nơi nào các ngươi ở chẳng nên ăn huyết, hoặc của loài chim hay là của loài súc vật.
27. Phàm ai ăn một thứ huyết nào sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
28. Đức Giê-hô-va c̣n phán cùng Môi-se rằng:
29. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào dâng của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va, phải đem đến cho Ngài lễ vật do trong của lễ thù ân ḿnh.
30. Chánh tay người sẽ đem phần phải dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va; tức là mỡ và cái o, cái o để đặng dùng làm của lễ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va;
31. rồi thầy tế lễ sẽ xông mỡ trên bàn thờ, c̣n cái o th́ thuộc về phần A-rôn và các con trai người.
32. Các ngươi cũng sẽ cho thầy tế lễ cái gị hữu về của lễ thù ân đặng làm của lễ giơ lên.
33. C̣n ai trong ṿng các con trai A-rôn dâng huyết và mỡ của con sinh tế thù ân, th́ sẽ được phần cái gị hữu.
34. V́ trong những của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên ta lấy cái o mà họ đưa qua đưa lại trước mặt ta, và cái gị mà họ dâng giơ lên, đặng ban cho thầy tế lễ A-rôn và các con trai người, chiếu theo luật lệ đời đời mà dân Y-sơ-ra-ên phải giữ theo.
35. Ấy là phần trong những của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va mà phép xức dầu sẽ truyền cho A-rôn và các con trai người trong ngày nào lập họ làm chức tế lễ trước mặt Đức Giê-hô-va;
36. ấy là điều Đức Giê-hô-va đă phán dặn dân Y-sơ-ra-ên phải ban cho họ từ ngày họ chịu phép xức dầu. Ấy là một luật lệ đời đời trải qua các thế đại.
37. Đó là luật về của lễ thiêu, về của lễ chay, về của lễ chuộc tội, về của lễ chuộc sự mắc lỗi, về của lễ phong chức và về của lễ thù ân,
38. mà Đức Giê-hô-va đă truyền cho Môi-se tại trên núi Si-na-i khi Ngài dặn biểu dân Y-sơ-ra-ên dâng của lễ ḿnh cho Đức Giê-hô-va trong đồng vắng Si-na-i.

Lê-vi Kư 8    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy đem A-rôn cùng các con trai người, áo xống, dầu xức, con ḅ tơ làm của lễ chuộc tội, hai con chiên đực, và giỏ bánh không men;
3. rồi nhóm hiệp cả hội chúng tại cửa hội mạc.
4. Môi-se bèn làm y như lời Đức Giê-hô-va phán dặn, hội chúng nhóm hiệp tại nơi cửa hội mạc.
5. Môi-se nói cùng hội chúng rằng: Đây là các điều Đức Giê-hô-va đă phán dặn làm theo.
6. Đoạn, Môi-se biểu A-rôn và các con trai người lại gần, rồi lấy nước rửa họ.
7. Người mặc áo lá trong cho A-rôn, cột đai lưng, mặc áo dài, mặc ê-phót và cột đai ê-phót.
8. Người cũng đeo bảng đeo ngực và gắn vào bảng u-rim và thu-mim,
9. đội cái măo lên đầu, phía trước măo buộc thẻ vàng, tức là tràng thánh, y như lời Đức Giê-hô-va đă phán dặn Môi-se.
10. Kế đó, Môi-se lấy dầu xức, xức cho đền tạm và các vật ở tại đó biệt riêng ra thánh,
11. rảy dầu bảy lần trên bàn thờ và xức dầu cho bàn thờ cùng các đồ phụ tùng của bàn thờ, cái thùng và chân thùng, đặng biệt riêng ra thánh.
12. Người cũng đổ dầu xức trên đầu A-rôn, xức cho người đặng biệt riêng ra thánh.
13. Đoạn, Môi-se biểu các con trai A-rôn lại gần, mặc áo lá trong cho, cột đai, đội măo lên đầu, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn Môi-se.
14. Người biểu đem con ḅ tơ dùng làm của lễ chuộc tội lại gần, A-rôn và các con trai người nhận tay ḿnh trên đầu nó.
15. Môi-se giết nó, lấy huyết, rồi dùng ngón tay bôi huyết trên chung quanh sừng của bàn thờ, làm cho bàn thờ nên thanh sạch; đoạn đổ huyết dưới chân bàn thờ; như vậy, người biệt bàn thờ riêng ra thánh, để làm lễ chuộc tội tại đó.
16. Người lấy hết thảy mỡ chài, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật, rồi đem xông trên bàn thờ.
17. C̣n con ḅ, da, thịt và phẩn nó, th́ người đem thiêu ở ngoài trại quân, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn Môi-se.
18. Người cũng biểu đem con chiên đực dùng làm của lễ thiêu lại gần, A-rôn và các con trai người nhận tay ḿnh trên đầu nó;
19. rồi Môi-se giết nó và rưới huyết chung quanh trên bàn thờ;
20. đoạn sả thịt ra từ miếng, đem xông cái đầu, mấy miếng đó và mỡ.
21. Người lấy nước rửa bộ ḷng và gị, rồi xông trọn con chiên đực trên bàn thờ; ấy là một của lễ thiêu có mùi thơm, tức một của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn Môi-se.
22. Người cũng biểu đem con chiên đực thứ nh́ lại gần, tức là con chiên đực về lễ phong chức; A-rôn và các con trai người nhận tay ḿnh trên đầu con chiên đực đó.
23. Môi-se giết nó, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của A-rôn, trên ngón cái của bàn tay mặt và trên ngón cái của bàn chân mặt.
24. Môi-se cũng biểu các con trai A-rôn đến gần, bôi huyết nơi trái tai hữu họ, trên ngón cái của bàn tay mặt và trên ngón cái của bàn chân mặt; đoạn, Môi-se rưới huyết chung quanh trên bàn thờ.
25. Kế đó, người lấy mỡ, đuôi, hết thảy mỡ chài, tấm da mỏng bọc gan, hai trái cật với mỡ của hai trái cật và cái gị hữu;
26. lại lấy trong giỏ bánh không men để trước mặt Đức Giê-hô-va, một cái bánh nhỏ không men, một cái bánh nhỏ có dầu, và một cái bánh tráng, để mấy bánh đó trên những mỡ và gị hữu,
27. đoạn để hết thảy trong tay A-rôn và tay các con trai người; họ đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.
28. Môi-se lấy các món đó khỏi tay họ, đem xông nơi bàn thờ tại trên của lễ thiêu; ấy là của lễ về sự phong chức có mùi thơm, tức là của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
29. Môi-se cũng lấy cái o của con chiên đực về lễ phong chức và đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là phần thuộc về Môi-se, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn người.
30. Kế ấy, Môi-se lấy dầu xức và huyết trên bàn thờ rảy trên A-rôn và trên quần áo người, trên các con trai người và trên quần áo họ, biệt A-rôn và quần áo người, các con trai người và quần áo họ riêng ra thánh.
31. Đoạn, Môi-se nói cùng A-rôn và các con trai người rằng: Các người hăy nấu thịt tại cửa hội mạc, và ăn tại đó với bánh ở trong giỏ về lễ phong chức, y như ta đă phán dặn rằng: A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt đó.
32. Nhưng các ngươi phải thiêu thịt và bánh c̣n dư lại.
33. Trong bảy ngày các ngươi không nên đi ra khỏi cửa hội mạc cho đến chừng nào những ngày phong chức ḿnh được trọn rồi, v́ việc phong chức các ngươi sẽ trải qua bảy ngày.
34. Đức Giê-hô-va đă phán dặn làm y như hôm nay người ta đă làm, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi.
35. Vậy, hăy ở trọn ngày cả đêm tại cửa hội mạc trong bảy bữa, ǵn giữ mạng lịnh của Đức Giê-hô-va, hầu cho các ngươi khỏi thác, v́ Ngài đă truyền dặn ta như vậy.
36. A-rôn và các con trai người làm mọi điều y như Đức Giê-hô-va cậy Môi-se truyền dặn vậy.

Lê-vi Kư 9    chọn đoạn khác

1. Qua ngày thứ tám, Môi-se gọi A-rôn và các con trai người cùng những trưởng lăo của Y-sơ-ra-ên,
2. rồi dạy A-rôn rằng: Hăy bắt một con ḅ con đực đặng làm của lễ chuộc tội, một con chiên đực làm của lễ thiêu, đều không t́ vít chi, và dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va.
3. Ngươi hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi hăy bắt một con dê đực làm của lễ chuộc tội, một con ḅ con và một con chiên con không t́ vít chi, một tuổi, đặng dùng làm của lễ thiêu,
4. một con ḅ tơ, một con chiên đực đặng dùng làm của lễ thù ân, để dâng lên trước mặt Đức Giê-hô-va, và một của lễ chay chế dầu; v́ ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng các ngươi.
5. Vậy, họ dẫn đến trước hội mạc những vật Môi-se đă dặn biểu; rồi cả hội chúng đến gần đứng trước mặt Đức Giê-hô-va.
6. Môi-se nói rằng: Đây là các điều Đức Giê-hô-va phán dặn; hăy làm đi, th́ sự vinh quang của Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra cùng các ngươi.
7. Đoạn, Môi-se nói cùng A-rôn rằng: Ngươi hăy đến gần bàn thờ dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu của ngươi đi, để v́ ngươi và v́ dân sự làm lễ chuộc tội; lại cùng hăy dâng của lễ của dân sự và làm lễ chuộc tội cho họ, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn vậy.
8. A-rôn bèn lại gần bàn thờ, giết ḅ con đực dùng làm của lễ chuộc tội.
9. Các con trai người đem huyết đến; người nhúng ngón tay vào, bôi trên các sừng bàn thờ, rồi đổ huyết dưới chân bàn thờ.
10. Người lấy đem xông trên bàn thờ mỡ, hai trái cật và tấm da mỏng bọc gan của con sinh tế chuộc tội, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn Môi-se.
11. C̣n thịt và da, người đem ra thiêu ngoài trại quân.
12. Đoạn, người giết con sinh dùng làm của lễ thiêu. Các con trai A-rôn đem huyết đến, người rưới chung quanh trên bàn thờ.
13. Họ cũng đem cho A-rôn thịt của lễ thiêu sả ra từ miếng và dầu, rồi người xông hết trên bàn thờ.
14. Đoạn, người rửa bộ ḷng và các gị, đem xông trên của lễ thiêu nơi bàn thờ.
15. Người cũng dâng của lễ của dân sự; bắt con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội cho dân sự, giết nó và dâng lên đặng chuộc tội, y như của lễ đầu tiên;
16. lại người cũng dâng của lễ thiêu theo luật lệ đă định.
17. Kế đó, người dâng của lễ chay, trút đầy bụm tay ḿnh đem xông trên bàn thờ, ngoại trừ của lễ thiêu hồi ban mai.
18. Người cũng v́ dân sự giết con ḅ tơ và con chiên đực làm của lễ thù ân. Các con trai A-rôn đem huyết đến, và người rưới chung quanh trên bàn thờ.
19. Họ cũng đem đến cho người mỡ của con ḅ tơ và con chiên đực, đuôi, mỡ trên bộ ḷng, hai trái cật, và tấm da mỏng bọc gan;
20. để những mỡ nầy trên o, rồi xông mỡ nơi bàn thờ.
21. Đoạn, A-rôn lấy cái o và gị hữu đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va, y như Môi-se đă dặn biểu.
22. A-rôn giơ tay ḿnh trên dân sự chúc phước cho; sau khi dâng của lễ chuộc tội, của lễ thiêu, và của lễ thù ân, th́ người bước xuống khỏi bàn thờ.
23. Môi-se và A-rôn bèn vào hội mạc, kế lại ra chúc phước cho dân sự; sự vinh quang của Đức Giê-hô-va hiện ra cùng cả dân sự:
24. một ngọn lửa từ trước mặt Đức Giê-hô-va lóe ra thiêu hóa của lễ thiêu và mỡ trên bàn thờ. Cả dân sự thấy, đều cất tiếng reo mừng và sấp mặt xuống đất.

Lê-vi Kư 10    chọn đoạn khác

1. Hai con trai A-rôn, Na-đáp và A-bi-hu, mỗi người đều cầm lư hương ḿnh, để lửa vào, bỏ hương lên và dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là điều Ngài không phán dặn họ.
2. Một ngọn lửa từ trước mặt Đức Giê-hô-va ḷe ra, nuốt tiêu họ và họ chết trước mặt Đức Giê-hô-va.
3. Môi-se bèn nói cùng A-rôn rằng: Ấy là điều Đức Giê-hô-va đă tỏ ra khi Ngài phán rằng: Ta sẽ nhờ những kẻ lại gần ta mà được tôn thánh và được vinh hiển trước mặt cả dân sự. A-rôn nín lặng.
4. Môi-se gọi Mi-sa-ên và Ên-sa-phan, hai con trai của U-xi-ên, chú của A-rôn, mà dạy rằng: Hăy lại gần khiêng thây hai anh em các ngươi khỏi trước nơi thánh, đem ra ngoài trại quân.
5. Vậy, họ đến gần khiêng thây c̣n mặc áo lá trong ra ngoài trại quân, y như lời Môi-se đă biểu.
6. Đoạn, Môi-se nói cùng A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai người, mà rằng: Các ngươi chớ để đầu trần và chớ xé áo ḿnh, e khi phải chết và Đức Giê-hô-va nổi giận cùng cả hội chúng chăng; nhưng anh em các ngươi, là cả nhà Y-sơ-ra-ên, phải nên khóc v́ cớ lửa thiêu hóa mà Đức Giê-hô-va nổi phừng lên.
7. Đừng ra khỏi cửa hội mạc, e các ngươi phải chết chăng; v́ dầu xức của Đức Giê-hô-va ở trên các ngươi. Họ bèn làm theo lời Môi-se.
8. Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn rằng:
9. Khi nào vào hội mạc, ngươi và các con trai ngươi chớ nên uống rượu hay là uống vật chi có tánh say, e phải chết chăng: ấy là một mạng lịnh đời đời, trải các thế đại,
10. hầu cho các ngươi được phân biệt đều thánh và điều chẳng thánh, sự khiết và sự chẳng khiết,
11. và dạy dân Y-sơ-ra-ên các mạng lịnh mà Đức Giê-hô-va đă cậy Môi-se truyền dặn cho.
12. Môi-se nói cùng A-rôn, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, là hai con trai A-rôn c̣n lại, mà rằng: Hăy lấy của lễ chay c̣n dư lại về của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va, và hăy ăn đi không pha men, gần bàn thờ, v́ là một vật chí thánh.
13. Phải ăn của lễ nầy tại nơi thánh, v́ là phần của ngươi và của các con trai ngươi trong những của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va; bởi v́ đă phán dặn ta làm như vậy.
14. C̣n cái o dâng đưa qua đưa lại, và cái gị dâng giơ lên, ngươi, các con trai và các con gái ngươi hăy ăn tại một nơi tinh sạch, v́ các điều đó đă ban cho làm phần riêng của ngươi và của các con trai ngươi, do những của lễ thù ân của dân Y-sơ-ra-ên.
15. Họ sẽ đem đến cái gị dâng giơ lên và cái o dâng đưa qua đưa lại với những mỡ định thiêu hóa, để dâng đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va. Những điều đó sẽ thuộc về ngươi và các con trai ngươi chiếu theo luật lệ đời đời, y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn vậy.
16. Vả, Môi-se t́m con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội, thấy nó đă bị thiêu, bèn nổi giận cùng Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma, hai con trai A-rôn c̣n lại và nói rằng:
17. Sao các ngươi không ăn thịt con sinh tế chuộc tội trong nơi thánh? V́ là một vật chí thánh mà Đức Giê-hô-va đă ban cho các ngươi, hầu gánh lấy tội của hội chúng, và làm lễ chuộc tội cho họ trước mặt Đức Giê-hô-va.
18. Nầy, huyết nó không có đem vào trong nơi thánh; quả đáng các ngươi ăn sinh lễ trong nơi thánh, y như lời ta đă dặn biểu.
19. Nhưng A-rôn đáp rằng: Ḱa, ngày nay họ đă dâng của lễ chuộc tội và của lễ thiêu của ḿnh trước mặt Đức Giê-hô-va; và sau khi việc rủi nầy xảy ra, nếu lại ngày nay tôi ăn của lễ chuộc tội, há có đẹp ḷng Đức Giê-hô-va chăng?
20. Môi-se phải nghe lời đáp ấy, bèn nhận cho phải.

Lê-vi Kư 11    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
2. Hăy nói với dân Y-sơ-ra-ên rằng: Trong các loài vật trên mặt đất, nầy là những con các ngươi được phép ăn:
3. Hễ loài vật nào có móng rẽ ra, chân chia hai và nhơi, th́ các ngươi được phép ăn.
4. Nhưng chẳng nên ăn con nào chỉ nhơi không, hay là chỉ có móng rẽ không: con lạc đà, nó nhơi, nhưng không có móng rẽ; nên hăy cầm nó là loài vật không sạch;
5. con chuột đồng, nó nhơi, nhưng không có móng rẽ, nên hăy cầm nó là loài vật không sạch;
6. con thỏ rừng, nó nhơi nhưng không móng rẽ; nên hăy cầm nó là loài vật không sạch;
7. con heo, nó có móng rẽ, chân chia hai, nhưng không nhơi; nên hăy cầm nó là loài vật không sạch.
8. Các ngươi không nên ăn thịt và cũng không nên đụng đến thây các thú đó; phải cầm là vật không sạch.
9. Những loài vật ở dưới nước mà các ngươi được phép ăn, là loài vật nào, hoặc ở dưới biển, hoặc ở dưới sông, có vây và có vảy.
10. Phàm vật nào hoặc dưới biển, hoặc dưới sông, tức các loài sanh sản trong nước, mà không có vây và chẳng có vảy, th́ các người không nên ăn, phải lấy làm gớm ghiếc cho các ngươi.
11. Những loài nầy, khá lấy làm gớm ghiếc cho ḿnh, chớ nên ăn thịt nó, và hăy cầm thây nó là điều gớm ghiếc.
12. Các loài vật nào ở trong nước không có vây và chẳng có vảy, th́ phải lấy làm gớm ghiếc cho các ngươi.
13. Trong các loài chim, những giống các ngươi phải cầm bằng gớm ghiếc, không nên ăn, là chim ưng, chim ngạc, ó biển;
14. chim lăo ưng và con diều, tùy theo loại chúng nó;
15. các thứ quạ,
16. chim đà điểu, chim ụt, chim thủy kê, chim ḅ cắc và các loại giống chúng nó;
17. chim mèo, chim thằng cộc, con c̣ quắm,
18. con hạc, chim thằng bè, con cồng cộc,
19. con c̣, con diệc và các loại giống chúng nó; chim rẽ quạt và con dơi.
20. Hễ côn trùng nào hay bay, đi bốn cẳng, th́ các ngươi hăy lấy làm gớm ghiếc.
21. Nhưng trong loại côn trùng nào hay bay và đi bốn cẳng, các ngươi được ăn con nào có cẳng đặng nhảy trên đất;
22. là con cào cào tùy theo loại nó, con ve tùy theo loại nó, châu chấu tùy theo loại nó, con dế tùy theo loại nó.
23. Các loài côn trùng khác hay bay và có bốn cẳng, th́ các ngươi phải lấy làm gớm ghiếc.
24. Các ngươi sẽ v́ loại đó mà bị ô uế; ai đụng đến xác chết loài đó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối.
25. Ai mang xác chết loài đó phải giặt áo xống ḿnh, và bị ô uế cho đến chiều tối.
26. Các thú nào có móng rẽ ra, nhưng không có chân chia hai và không nhơi, tất phải lấy làm ô uế cho các ngươi; ai đụng đến sẽ bị ô uế.
27. Trong giống đi bốn cẳng, hễ con nào đi trên bàn cẳng, th́ kể là không sạch cho các ngươi; ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô uế đến chiều tối;
28. c̣n ai mang xác chết nó sẽ giặt áo xống ḿnh, và bị ô uế đến chiều tối; các loài đó là không sạch cho các ngươi.
29. Trong loài đi ḅ trên mặt đất, nầy là những loài lấy làm không sạch cho các ngươi: con chuột nhủi, con chuột lắt, con rắn mối, tùy theo loại chúng nó;
30. con cắc kè, kỳ đà, con thạch sùng, con kỳ nhông và con cắc ké.
31. Trong các loài côn trùng, những loài đó lấy làm không sạch cho các ngươi: ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô uế cho đến chiều tối.
32. Bất luận vật nào, hễ loài nầy chết rớt nhằm trên, th́ đều bị ô uế, hoặc đồ bằng cây, áo xống, da, bao, tức các vật người ta thường dùng; phải ngâm đồ đó trong nước, sẽ bị ô uế cho đến chiều tối, rồi mới tinh sạch lại.
33. Nếu vật chi của nó rớt nhằm đồ sành, các vật chi đựng ở trong đều sẽ bị ô uế; phải đập bể đồ sành đó đi.
34. Phàm đồ ăn nào và các vật uống, mặc dầu để trong đồ sành nào mà bị nước đồ sành đó nhểu vào, sẽ lây ô uế.
35. Phàm vật nào bị một vài miếng xác chết nó rớt nhằm, sẽ lây ô uế; dầu ḷ, dầu bếp, cũng phải phá tan; nó đă bị ô uế; các ngươi phải cầm nó là ô uế vậy.
36. C̣n một cái suối, hoặc một hồ chứa nhiều nước, đều cứ được kể tinh sạch; nhưng hễ ai đụng đến xác chết nó th́ sẽ lây ô uế.
37. Nếu vật chi của xác chết nó rớt nhằm trên hột giống nào người ta gieo, th́ hột giống đó cứ kể tinh sạch.
38. Nhưng nếu người ta có đổ nước trên hột giống đó và nếu vật ǵ của xác chết rớt nhằm, th́ hột giống đó sẽ bị ô uế cho các ngươi.
39. Khi một con thú nào các ngươi được dùng làm thực vật chết đi, hễ ai đụng đến xác nó sẽ bị ô uế đến chiều tối.
40. Kẻ nào ăn thịt của xác nó phải giặt áo xống ḿnh, và bị lây ô uế cho đến chiều tối; c̣n ai khiêng xác nó sẽ giặt áo xống, và bị ô uế cho đến chiều tối.
41. Phàm loài côn trùng nào ḅ trên mặt đất đều là sự gớm ghiếc, không nên ăn thịt nó.
42. Vậy, không nên ăn thịt các loài côn trùng đi ḅ trên mặt đất, là con nào ḅ bằng bụng, con nào đi bốn cẳng hay là đi nhiều cẳng, v́ chúng nó là một sự gớm ghiếc.
43. Các ngươi chớ v́ một con nào trong loài côn trùng mà lây cho thân ḿnh phải gớm ghiếc, không tinh sạch hay là ô uế.
44. V́ ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi; ta là thánh, nên các ngươi phải nên thánh, th́ sẽ được thánh. Các ngươi chớ v́ một con nào của loài côn trùng trên mặt đất mà làm lây ô uế cho thân ḿnh.
45. V́ ta là Đức Giê-hô-va, Đấng đă đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô đặng làm Đức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi phải nên thánh, v́ ta là thánh.
46. Đó là luật lệ về loài súc vật, loài chim trời, các sinh vật động dưới nước và các loài côn trùng trên mặt đất,
47. để phân biệt con không sạch với con tinh sạch, con thú ăn được cùng con thú không ăn được.

Lê-vi Kư 12    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào một người đàn bà thọ thai và sanh một con trai, th́ phải bị ô uế trong bảy ngày, như trong kỳ kinh nguyệt.
3. Qua ngày thứ tám, người ta phải làm phép cắt b́ cho đứa trẻ.
4. Đoạn, người đàn bà phải kiêng trong ba mươi ba ngày đương khi huyết ḿnh được sạch, không nên đụng một vật thánh nào hay là đi tới nơi thánh cho đến kỳ làm thanh sạch được trọn rồi.
5. C̣n nếu người sanh con gái, th́ sẽ bị ô uế trong hai tuần, như trong kỳ kinh nguyệt; phải kiêng trong sáu mươi sáu ngày hầu cho huyết ḿnh được sạch.
6. Khi kỳ làm ḿnh cho thanh sạch về đứa trai hay gái đă trọn rồi, người đàn bà phải dâng cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc một chiên con một tuổi, đặng làm của lễ thiêu, và một ḅ câu con hoặc một cu con đặng làm của lễ chuộc tội.
7. Thầy tế lễ sẽ dâng con sinh đó trước mặt Đức Giê-hô-va, làm lễ chuộc tội cho người; sự lưu huyết người sẽ được sạch. Đó là luật lệ về người đàn bà sanh con trai hay là con gái.
8. C̣n nếu người không thế lo cho có một chiên con, th́ phải bắt hai chim cu, hoặc hai con ḅ câu con, con nầy dùng làm của lễ thiêu, con kia dùng làm của lễ chuộc tội; thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người, và người sẽ được sạch.

Lê-vi Kư 13    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
2. Khi một người nào da trên ḿnh nổi sưng, mụt lở, hoặc một đém trắng, dường sẽ trở thành trên da ḿnh một vít phung, th́ người ta phải dẫn người đó đến thầy tế lễ A-rôn, hay là đến một trong các con trai người là những thầy tế lễ.
3. Thầy tế lễ sẽ khám vít ở trên da thân người; nếu lông vít đó đă trở thành trắng, và nếu vít hủng xuống sâu hơn da thân ḿnh, ấy là một vít phung: thầy tế lễ khám rồi sẽ định người nầy là ô uế.
4. C̣n nếu có một đém trắng trên da thân người, đém không sủng xuống sâu hơn da, và nếu lông không trở thành trắng, th́ thầy tế lễ phải giam người đó trong bảy ngày.
5. Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người, nếu vít đó ngừng lại, không ăn lan trên da, th́ phải giam người một lần thứ nh́ bảy ngày nữa.
6. Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám người lại; nếu vít đó đă tái, không ăn lan trên da, th́ thầy tế lễ sẽ định người đó là tinh sạch; ấy là mụt lở mà thôi. Người đó phải giặt áo xống ḿnh, th́ sẽ được tinh sạch.
7. Nhưng nếu sau khi người đă đến trước mặt thầy tế lễ để được định là tinh sạch, mụt lở c̣n phát lại trên da, th́ người phải đến thầy tế lễ một lần thứ nh́.
8. Thầy tế lễ sẽ khám cho, nếu mụt lở đă ăn lan trên da th́ phải định người là ô uế; ấy là bịnh phung vậy.
9. Khi có một vít phung trên người nào, th́ phải dẫn người đó đi tỏ ḿnh cùng thầy tế lễ.
10. Thầy tế lễ khám cho; nếu có nổi sưng sắc trắng trên da làm cho lông trở thành trắng, và có một lằn thịt chín đó nơi chỗ sưng đó,
11. ấy là bịnh phung thâm niên trong da của thân người, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế, không nên giam họ, v́ đă bị ô uế rồi.
12. C̣n nếu phung lở trên da, bao phủ hết da của người có vít đó, từ đầu chí chân, khắp nơi nào thầy tế lễ ḍm thấy được,
13. th́ thầy tế lễ phải khám cho; nếu phung bao phủ cùng hết thịt, th́ sẽ định người có vít là tinh sạch; người đă hóa trắng cùng ḿnh, nên được tinh sạch vậy.
14. Nhưng ngày nào phát ra thịt chín đỏ, th́ người bị ô uế.
15. Khi thầy tế lễ thấy thịt chín đỏ th́ phải định người là ô uế; thịt chín đỏ là ô uế; ấy là bịnh phung vậy.
16. Nhưng nếu thịt chín đỏ thay đi, hóa ra trắng, th́ người phải đi tỏ ḿnh cùng thầy tế lễ;
17. thầy tế lễ khám cho, và nếu vít đă trở thành trắng, th́ phải định người có vít là tinh sạch, v́ đă được tinh sạch rồi.
18. Khi một người nào trên da thân ḿnh có mụt chốc đă chữa lành,
19. và tại chỗ mụt chốc có nổi sưng sắc trắng hay là một đém trắng hồng, th́ người đó phải đi tỏ ḿnh cùng thầy tế lễ;
20. thầy tế lễ khám cho; nếu cái đém hủng sâu hơn da, và nếu lông trở thành trắng, th́ thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung đă lở trong mụt chốc vậy.
21. C̣n nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong chỗ đém, không hủng sâu hơn da, và thấy đă trở thành tái, th́ hăy giam người đó trong bảy ngày.
22. Nều đém ăn lan trên da th́ thầy tế lễ phải định người là ô uế; ấy là một vít phung vậy.
23. C̣n nếu vít cầm cự một chỗ, không ăn lan ra, ấy là thẹo của mụt chốc; thầy tế lễ phải định người là tinh sạch.
24. Khi người nào bị phỏng lửa trên da, và dấu phỏng là một đém trắng hồng hay là trắng,
25. th́ thầy tế lễ khám cho; nếu trong đém lông trở thành trắng, và nếu đém hủng sâu hơn da, ấy là bịnh phung lở trong mụt phỏng vậy. Thầy tế lễ phải định người nầy là ô uế; ấy là một vít phung.
26. C̣n nếu thầy tế lễ khám, không thấy lông trắng trong đém, không hủng sâu hơn da, và thấy đă tái rồi, th́ hăy giam người nầy trong bảy ngày.
27. Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám người, nếu đém ăn lan trên da, th́ phải định người là ô uế; ấy là vít phung.
28. C̣n nếu đém cầm cự một chỗ, không ăn lan trên da và tái đi, ấy là sưng phỏng. Thầy tế lễ phải định người là tinh sạch, v́ là thẹo phỏng lửa.
29. Khi nào một người nam hay nữ có vít trên đầu, hoặc nơi râu,
30. th́ thầy tế lễ khám vít đó. Nếu vít hủng sâu hơn da, có lông nhỏ vàng vàng, th́ thầy tế lễ phải định người ra ô uế; ấy là tật đ̣ng đanh, tức là bịnh phung của đầu hay là của râu.
31. C̣n nếu khi thầy tế lễ khám vít đ̣ng đanh, thấy vít không hủng sâu hơn da, và không thấy có lông đen, th́ phải giam người có vít đ̣ng đanh trong bảy ngày.
32. Qua ngày thứ bảy thầy tế lễ khám vít; nếu đ̣ng đanh không ăn lan ra, không có lông vàng vàng, và không hủng sâu hơn da,
33. th́ người đó phải cạo gọt, nhưng không nên cạo gọt chỗ vít đ̣ng đanh, rồi thầy tế lễ sẽ giam người một lần thứ nh́ bảy ngày nữa.
34. Đoạn ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám cho; nếu đ̣ng đanh không ăn lan trên da, không hủng sâu hơn da, th́ thầy tế lễ phải định người là tinh sạch; kẻ bịnh phải giặt áo xống ḿnh, th́ sẽ được tinh sạch.
35. Nhưng nếu sau khi người đă được định là tinh sạch, đ̣ng đanh lại c̣n ăn lan trên da, th́ thầy tế lễ phải khám cho.
36. Nếu đ̣ng đanh đă ăn lan trên da rồi, thầy tế lễ không cần t́m thấy lông vàng vàng, người đă bị ô uế.
37. Nhưng nếu đ̣ng đanh xem bộ ngừng lại, và đă lố mọc lông đen, đ̣ng đanh đă lành: người đă được tinh sạch, và thầy tế lễ phải định người là tinh sạch.
38. Khi nào người nam hăy nữ trên da thân ḿnh có những đém trắng,
39. thầy tế lễ sẽ khám cho. Nếu trên da thân người có những đém trắng xanh, ấy là một đém trắng lở trên da mà thôi: người vẫn tinh sạch.
40. Khi một người nào đầu rụng tóc, ấy là một người sói đầu: người vẫn tinh sạch.
41. Nếu người rụng tóc về phía mặt, ấy là một người sói trán: người vẫn tinh sạch.
42. C̣n nếu trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có một vít trắng hồng, ấy là bịnh phung lở ra ở chỗ sói phía trước hay là phía sau.
43. Thầy tế lễ phải khám cho; nếu nơi sưng của vít trong chỗ sói phía trước hay là phía sau có màu trắng hồng, giống như bịnh phung tại da của thân người,
44. th́ người nầy bị phung, thầy tế lễ sẽ định người là ô uế; vít người ở nơi đầu.
45. Vả, người đă bị vít phung rồi phải xé quần áo, đầu trần, che râu lại la rằng: Ô-uế! Ô-uế!
46. Trọn lúc nào người có vít, th́ sẽ bị ô uế, phải ở một ḿnh ngoài trại quân.
47. Khi nào lên mốc trên quần áo, như vít phung, bất luận trên quần áo bằng lông chiên hay quần áo bằng vải gai,
48. trên canh hay trên chỉ bằng gai, hoặc bằng lông chiên, trên da hay là trên món nào bằng da;
49. nếu vít đó màu xanh xanh hay đỏ đỏ, trên quần áo hoặc trên da, trên canh hoặc trên chỉ hay là trên món nào bằng da, th́ phải coi như bịnh phung, đem đến tỏ cho thầy tế lễ.
50. Thầy tế lễ sẽ khám cho, và giam món có vít ấy trong bảy ngày.
51. Qua ngày thứ bảy, thầy tế lễ khám vít lại; nếu vít ăn lan trên quần áo, trên canh hay chỉ, trên da hay trên món chi bằng da, th́ phải coi như bịnh phung ăn luồn; món đó bị ô uế.
52. Vậy, người phải đốt quần áo, canh hay chỉ bằng lông chiên hoặc bằng gai, hoặc các món chi làm bằng da, ở trên nó mà đă bị vít, v́ là một bịnh phung ăn ruồng: phải thiêu đi.
53. C̣n nếu thầy tế lễ khám, chẳng thấy vít đó ăn lan trên quần áo, trên canh hay trên chỉ, hoặc các món chi làm bằng da,
54. th́ người hăy biểu họ đem giặt món có vít đó đi, rồi giam nó một lần thứ nh́ trong bảy ngày nữa.
55. Khi giặt rồi, thầy tế lễ sẽ khám lại, nếu vít đó không phai màu và cũng chẳng ăn lan ra, th́ món đó là ô uế: ngươi hăy đem thiêu đi, v́ là một thứ vít mốc ăn vào bề trái hay là bề mặt.
56. C̣n nếu sau khi giặt rồi, thầy tế lễ thấy vít đă tái, th́ phải gỡ nó khỏi quần áo, da, canh hay chỉ đi.
57. Nếu vít mốc c̣n ló lên lại trên quần áo, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, th́ phải coi như một vít phung, và thiêu món có vít đó đi.
58. Nhưng quần áo, canh hay chỉ, hoặc món nào bằng da mà ngươi đă giặt, và vít đă lặn rồi, th́ hăy đem giặt một lần thứ nh́ nữa, đoạn sẽ được tinh sạch.
59. Đó là luật lệ về vít lên mốc như phung trên quần áo bằng lông chiên hay bằng vải gai, trên canh hay chỉ, hoặc trên món chi bằng da, chiếu theo luật lệ đó là phải định là tinh sạch hay là ô uế.

Lê-vi Kư 14    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Nầy là luật lệ cho kẻ phung về ngày nó được sạch. Người ta sẽ dẫn người phung đến thầy tế lễ:
3. thầy tế lễ sẽ ra ngoài trại quân mà khám bịnh cho. Nếu vít phung của người bịnh lành rồi,
4. th́ về phần người phải được sạch, thầy tế lễ sẽ truyền đem hai con chim vẫn sống và tinh sạch, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới.
5. Thầy tế lễ biểu cắt cổ một trong hai chim đó trong chậu sành, trên nước chảy.
6. Đoạn, bắt lấy chim c̣n sống với cây hương nam, màu đỏ sặm, nhành kinh giới, đem nhúng trong huyết của chim kia đă cắt cổ trên nước chảy.
7. Thầy tế lễ phải rảy huyết bảy lần trên người được sạch phung, và định người là tinh sạch, rồi thả con chim c̣n sống ra ngoài đồng.
8. Kẻ được sạch sẽ giặt áo xống ḿnh, cạo hết lông, tắm trong nước, rồi sẽ được tinh sạch. Kế đó người được vào trại quân, nhưng phải ở ngoài trại ḿnh trong bảy ngày.
9. Qua ngày thứ bảy người sẽ cạo hết lông, tóc, râu, và lông mày ḿnh, giặt quần áo và tắm ḿnh trong nước, th́ sẽ được tinh sạch.
10. Qua ngày thứ tám, người bắt hai chiên con đực không t́ vít chi, một chiên con cái chưa giáp năm, không t́ vít chi, ba phần mười ê-pha bột lọc, chế dầu, làm của lễ chay, và một lót dầu;
11. thầy tế lễ làm lễ nên thanh sạch sẽ đem người đương được sạch và các vật đó đến trước mặt Đức Giê-hô-va tại cửa hội mạc.
12. Kế đó, thầy tế lễ sẽ bắt một trong hai chiên con đực dâng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi với một lót dầu, và đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.
13. Đoạn, người giết chiên con đó trong nơi thường giết các con sinh dùng làm của lễ chuộc tội và của lễ thiêu, tức là trong một nơi thánh, v́ của lễ chuộc sự mắc lỗi thuộc về thầy tế lễ như của lễ chuộc tội vậy; ấy là một vật chí thánh.
14. Thầy tế lễ sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc sự mắc lỗi bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt;
15. đoạn lấy lót dầu đổ trong bàn tay tả ḿnh,
16. nhúng ngón tay hữu vào dầu trong bàn tay tả ḿnh, mà rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va.
17. Dầu c̣n lại trong bàn tay ḿnh, thầy tế lễ sẽ lấy bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và ngón cái chân mặt, tức trên lớp huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.
18. Dầu c̣n dư lại trong bàn tay ḿnh, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch; vậy thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.
19. Đoạn, thầy tế lễ sẽ dâng của lễ chuộc tội đặng làm lễ chuộc tội cho người được sạch sự ô uế ḿnh. Kế đó, thầy tế lễ sẽ giết con sinh dùng làm của lễ thiêu,
20. dâng lên với của lễ chay trên bàn thờ; vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người nầy, th́ người nầy sẽ được tinh sạch.
21. Nhưng nếu người đó nghèo nàn, không phương thế đủ dâng những lễ vật nầy, th́ phải bắt một chiên con đực dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, dâng đưa qua đưa lại đặng làm lễ chuộc tội cho ḿnh, một phần mười bột lọc chế dầu làm của lễ chay và một lót dầu.
22. Tùy theo phương thế ḿnh, người cũng đem nộp hai con chim cu hay là hai ḅ câu con; con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu.
23. Qua ngày thứ tám, người phải v́ sự nên thanh sạch ḿnh, đem nộp các lễ vật nầy cho thầy tế lễ tại cửa hội mạc, trước mặt Đức Giê-hô-va.
24. Thầy tế lễ sẽ bắt chiên con đực định làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, và một lót dầu, rồi dâng lên đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va.
25. Đoạn, người giết chiên con dùng làm của lễ chuộc sự mắc lỗi, lấy huyết bôi trên trái tai hữu của kẻ được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt.
26. Rồi thầy tế lễ đổ dầu vào bàn tay tả ḿnh,
27. ngón tay hữu nhúng lấy dầu đổ trong bàn tay tả, rảy bảy lần trước mặt Đức Giê-hô-va,
28. và bôi trên trái tai hữu của người được sạch, trên ngón cái tay mặt và trên ngón cái chân mặt, tại nơi đă bôi huyết của lễ chuộc sự mắc lỗi.
29. Dầu c̣n dư lại trong bàn tay, thầy tế lễ sẽ đổ trên đầu người được sạch, đặng làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.
30. Đoạn, thầy tế lễ sẽ dâng một trong hai con chim cu, hoặc một trong hai con bồ câu con, tùy theo vật họ nộp,
31. dâng con nầy dùng làm của lễ chuộc tội, con kia dùng làm của lễ thiêu, với của lễ chay. Vậy, thầy tế lễ sẽ làm lễ chuộc tội cho người được sạch trước mặt Đức Giê-hô-va.
32. Đó là luật lệ về lễ nên thanh sạch của kẻ nghèo nàn bị vít phung.
33. Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
34. Khi nào các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, mà ta sẽ cho các ngươi làm sản nghiệp, nếu ta giáng mốc vít mốc như vít phung trong nhà nào của xứ các ngươi sẽ được làm sản nghiệp,
35. chủ nhà đó phải đến cáo cùng thầy tế lễ rằng: Tôi thấy như có một vít mốc trong nhà.
36. Trước khi vào khám vít mốc đó, thầy tế lễ phải truyền họ đem đồ đạc trong nhà ra hết, hầu cho khỏi bị lây ô uế; sau dời xong, thầy tế lễ sẽ vào đặng khám nhà.
37. Người sẽ xem vít đó, nếu nó ở nơi vách có lỗ màu xanh xanh, hoặc đỏ đỏ, bộ sâu hơn mặt vách,
38. th́ thầy tế phải đi ra đến cửa ngoài, niêm nhà lại trong bảy ngày.
39. Ngày thứ bảy, thầy tế lễ trở lại, nếu thấy vít ăn lan ra trên vách nhà,
40. th́ phải truyền gỡ mấy cục đá bị vít lây, liệng ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;
41. đoạn biểu người ta cạo trong nhà và chung quanh nhà, và hốt bỏ bụi cạo đó ra ngoài thành trong một nơi dơ dáy;
42. rồi lấy đá khác trám vào chỗ đá cũ, và đem hồ mới tô lại khắp nhà.
43. Nhưng nếu sau khi đă gỡ mấy cục đá, cạo nhà và tô lại, vít đó trở lại ở trong nhà,
44. th́ thầy tế lễ phải đến khám nữa. Nếu thấy vít ăn lan ra, ấy là một vít phung ăn ruồng nhà; nhà đă bị ô uế.
45. Vậy, họ phải phá nhà đi, đá, gỗ và hồ, rồi đem đổ hết thảy ngoài thành trong một nơi dơ dáy.
46. Trong lúc niêm nhà, ai đi vào th́ sẽ bị lây ô uế cho đến chiều tối.
47. Ai ngủ, hoặc ăn trong nhà đó phải giặt quần áo ḿnh.
48. Nhưng sau khi nhà đă tô rồi, nếu thầy tế lễ trở lại, khám thấy vít không ăn lan trong nhà, th́ phải định nhà là tinh sạch, v́ vít đó đă lành rồi.
49. Đặng làm lễ nên thanh sạch cho nhà, người phải lấy hai con chim, cây hương nam, màu đỏ sặm và nhành kinh giới;
50. giết một con chim trong chậu sành, trên nước chảy,
51. rồi lấy cây hương nam, nhành kinh giới, màu đỏ sặm, và con chim sống, nhúng hết trong huyết con chim đă cắt cổ trên nước chảy, và rảy bảy lần trên nhà.
52. Vậy, người dùng huyết con chim, nước chảy, con chim sống, cây hương nam, nhành kinh giới, và màu đỏ sặm đặng làm lễ khiến nhà nên thanh sạch.
53. Đoạn, người thả con chim sống bay ra ngoài thành đến nơi ruộng; người sẽ làm lễ chuộc tội cho nhà, th́ nhà sẽ được sạch.
54. Đó là luật lệ về các thứ vít phung và tật đ̣ng đanh,
55. về vít mốc trên quần áo và nhà ở, như vít phung,
56. về chỗ sưng, chỗ lở ra và chỗ đém,
57. đặng dạy cho biết khi nào ô uế, và khi nào tinh sạch. Đó là luật lệ về bịnh phung vậy.

Lê-vi Kư 15    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:
2. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Phàm người nam nào thân ḿnh bị bịnh bạch trược, th́ v́ cớ đó bị ô uế;
3. sự ô uế người bởi nơi bạch trược: hoặc thân ḿnh chảy bạch trược ra hay là ứ lại, th́ người bị ô uế.
4. Hễ giường nào người bịnh bạch trược nằm, đều sẽ bị ô uế: và các vật nào người ngồi trên cũng sẽ bị ô uế.
5. Ai đụng đến giường người, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
6. Ai ngồi trên vật chi mà người bịnh bạch trược đă ngồi, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
7. Ai đụng đến ḿnh người bịnh bạch trược, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
8. Nếu người bịnh bạch trược nhổ nhằm người nào tinh sạch, th́ người đó phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
9. Hễ xe nào người bịnh bạch trược ngồi lên đều sẽ bị ô uế.
10. Hễ ai đụng đến bất kỳ vật chi dưới ḿnh người bịnh bạch trược, đều sẽ bị ô uế đến chiều tối. C̣n ai mang các vật đó, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
11. Ai bị người bịnh bạch trược rờ đến mà nếu người bịnh đó không rửa tay ḿnh trong nước, th́ ai đó phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
12. Đồ sành bị người bịnh bạch trược đụng đến, phải đập bể đi, c̣n đồ gỗ, th́ rửa trong nước.
13. Vả, khi người nam bị bịnh bạch trược đă lành rồi, th́ phải tính từ ngày lành đến bảy ngày, kế giặt quần áo ḿnh và tắm trong nước chảy; đoạn, người sẽ được tinh sạch.
14. Qua ngày thứ tám, người bắt cho ḿnh hai chim cu, hay là hai con ḅ câu con, đến trước mặt Đức Giê-hô-va, tại cửa hội mạc, và đưa cho thầy tế lễ.
15. Thầy tế lễ sẽ dâng con nầy làm của lễ chuộc tội, con kia làm của lễ thiêu; vậy, thầy tế lễ v́ cớ bịnh bạch trược, sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.
16. Hễ người nam di tinh, phải tắm trọn ḿnh trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
17. Phàm quần áo và da bị dính, phải giặt rửa trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
18. Khi nào người nam và người nữ giao cấu nhau, th́ phải tắm trong nước, và bị ô uế cho đến chiều tối.
19. Khi nào một người nữ có kinh nguyệt, phải chịu ô uế trong bảy ngày; hễ ai đụng đến người, sẽ bị ô uế đến chiều tối.
20. Phàm vật ǵ người nằm hay ngồi trên trong lúc ḿnh không sạch, sẽ bị ô uế.
21. Ai đụng đến giường người, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
22. Ai đụng đến vật ǵ người đă ngồi trên, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
23. Nếu có vật chi nơi giường, hoặc trên đồ người ngồi, hễ ai đụng đến, sẽ bị ô uế đến chiều tối.
24. Ví bằng một người nam giao cấu cùng người nữ đó, và sự ô uế kinh nguyệt dính người nam, th́ người nam sẽ bị ô uế trong bảy ngày; phàm giường nào người nằm đều cũng sẽ bị ô uế.
25. Khi một người nữ ngoài kỳ kinh nguyệt ḿnh lại có lưu huyết nhiều ngày, hoặc là bị mất quá kỳ, sẽ bị ô uế trọn trong lúc lưu huyết như trong lúc kinh nguyệt ḿnh vậy.
26. Trong trọn lúc lưu huyết, bất kỳ giường nào người nằm trên sẽ như cái giường của kỳ kinh nguyệt, và mọi vật nào người ngồi trên, đều sẽ bị ô uế như trong kỳ kinh nguyệt vậy.
27. Ai đụng đến các vật đó sẽ bị ô uế; phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, và bị ô uế đến chiều tối.
28. Khi nào huyết người nữ cầm lại rồi, phải tính từ ngày lành đến bảy ngày, đoạn sẽ được tinh sạch.
29. Qua ngày thứ tám, người bắt hai con chim cu, hoặc hai con ḅ câu con, đem đến thầy tế lễ tại cửa hội mạc.
30. Thầy tế lễ phải dâng con nầy làm của lễ chuộc tội, và con kia làm của lễ thiêu; vậy, thầy tế lễ v́ cớ sự lưu huyết ô uế người sẽ làm lễ chuộc tội cho người trước mặt Đức Giê-hô-va.
31. Thế th́, các ngươi sẽ phân cách dân Y-sơ-ra-ên ra xa sự ô uế của họ, kẻo họ làm ô uế hội mạc ta vẫn ở giữa họ, mà phải chết trong sự ô uế ḿnh chăng.
32. Đó là luật lệ về người nào bị bịnh bạch trược hay là v́ cớ di tinh bị ô uế,
33. về người nữ có kỳ kinh nguyệt, về mọi người, hoặc nam hay nữ, bị bạch trược, và về người nam giao cấu cùng người nữ trong khi kinh nguyệt.

Lê-vi Kư 16    chọn đoạn khác

1. Sau khi hai con trai của A-rôn chết trong lúc đến gần trước mặt Đức Giê-hô-va, th́ Ngài phán cùng Môi-se,
2. mà rằng: Hăy nói cùng A-rôn, anh ngươi, chớ vào luôn luôn trong nơi thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân trên ḥm bảng chứng, e người phải chết chăng; v́ ta ở trong mây hiện ra trên nắp thi ân.
3. Nầy, A-rôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con ḅ đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.
4. Người sẽ mặc áo lá trong thánh bằng vải gai mịn, thân dưới mặc một cái quần bằng vải gai, thắt một đai bằng vải gai và đội trên đầu một cái măo bằng vải gai. Ấy là bộ áo thánh mà ngươi sẽ mặc lấy khi đă tắm ḿnh trong nước.
5. Do nơi hội chúng Y-sơ-ra-ên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.
6. A-rôn sẽ dâng con ḅ tơ ḿnh làm của lễ chuộc tội, và người sẽ làm lễ chuộc tội cho ḿnh và cho nhà ḿnh.
7. Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Đức Giê-hô-va, tại nơi cửa hội mạc.
8. Đoạn, A-rôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giê-hô-va, một thăm về phần A-xa-sên.
9. A-rôn sẽ biểu dẫn con dê đực bắt thăm về phần Đức Giê-hô-va lại gần và dâng nó làm của lễ chuộc tội.
10. C̣n con bắt thăm về phần A-xa-sên, sẽ để sống trước mặt Đức Giê-hô-va, để làm lễ chuộc tội trên nó, rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về A-xa-sên.
11. Vậy, A-rôn sẽ dâng con ḅ tơ ḿnh, là con sinh tế chuộc tội, giết nó làm lễ chuộc tội cho ḿnh và cho nhà ḿnh;
12. đoạn lấy lư hương đầy than hực đỏ trên bàn thờ trước mặt Đức Giê-hô-va, và một vốc hương bột, mà đem vào phía trong bức màn.
13. Người phải bỏ hương trên lửa, trước mặt Đức Giê-hô-va, hầu cho ngọn khói hương bao phủ nắp thi ân ở trên ḥm bảng chứng, th́ người không chết.
14. Người cũng phải lấy huyết con ḅ tơ đó, dùng ngón tay rảy trên nắp thi ân, về phía đông, và rảy bảy lần về phía trước nắp thi ân.
15. Đoạn, người giết con dê đực dùng về dân chúng làm của lễ chuộc tội; đem huyết nó vào phía trong bức màn; dùng huyết con dê đực đó cũng như đă dùng huyết con ḅ tơ, tức là rảy trên nắp thi ân và trước nắp thi ân vậy.
16. Người v́ cớ sự ô uế, sự vi phạm và tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên phải làm lễ chuộc tội cho nơi thánh và cho hội mạc ở giữa sự ô uế của họ.
17. Khi thầy tế lễ vào đặng làm lễ chuộc tội nơi thánh cho đến khi người ra, th́ chẳng nên có ai ở tại hội mạc; vậy, người sẽ làm lễ chuộc tội cho ḿnh, cho nhà ḿnh, và cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên.
18. Đoạn, người ra, đi đến bàn thờ ở trước mặt Đức Giê-hô-va, đặng làm lễ chuộc tội cho bàn thờ; người lấy huyết con ḅ tơ đực và con dê đực, bôi chung quanh những sừng của bàn thờ.
19. Rồi dùng ngón tay rảy huyết bảy lần trên bàn thờ, làm cho bàn thờ nên sạch và thánh, v́ cớ những sự ô uế của dân Y-sơ-ra-ên.
20. Khi thầy tế lễ đă làm lễ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, và cho bàn thờ rồi, th́ người phải dâng con dê đực c̣n sống kia.
21. A-rôn sẽ nhận hai tay ḿnh trên đầu con dê đực c̣n sống, xưng trên nó các gian ác và sự vi phạm, tức những tội lỗi của dân Y-sơ-ra-ên, và chất trên đầu nó, rồi nhờ một người chực sẵn việc nầy mà sai đuổi nó ra, thả vào đồng vắng.
22. Vậy, con dê đực đó sẽ gánh trên ḿnh các tội ác của dân Y-sơ-ra-ên ra nơi hoang địa.
23. A-rôn sẽ trở vào hội mạc, cổi bộ áo bằng vải gai mịn ḿnh đă mặc đặng vào nơi thánh, và để tại đó.
24. Rồi lấy nước tắm ḿnh trong một nơi thánh, mặc áo lại, đi ra, dâng của lễ thiêu về phần ḿnh, và của lễ thiêu về phần dân chúng, đặng làm lễ chuộc tội cho ḿnh và cho dân chúng.
25. Người cũng phải lấy mỡ của con sinh tế chuộc tội mà xông trên bàn thờ.
26. Người nào dẫn con dê đực về phần A-xa-sên, phải giặt quần áo ḿnh, tắm ḿnh trong nước, đoạn mới sẽ được vào trại quân.
27. Nhưng người ta phải đem ra ngoài trại quân con ḅ tơ đực và con dê đực đă dâng lên làm của lễ chuộc tội, mà huyết nó đă đem vào nơi thánh đặng làm lễ chuộc tội; rồi phải lấy da, thịt và phẩn của hai thú đó mà đốt trong lửa.
28. Kẻ nào đứng đốt phải giặt quần áo ḿnh, tắm ḿnh trong nước, đoạn mới được vào trại quân.
29. Điều nầy sẽ là một lệ định đời đời cho các ngươi: đến mồng mười tháng bảy, các ngươi phải ép linh hồn ḿnh, không nên làm một việc nào, bất kỳ người bổn xứ hay là kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi;
30. v́ trong ngày đó người ta sẽ làm lễ chuộc tội cho các ngươi, để các ngươi được tinh sạch: chắc các ngươi sẽ được sạch những tội lỗi ḿnh trước mặt Đức Giê-hô-va vậy.
31. Ấy sẽ là một lễ Sa-bát, một ngày nghỉ cho các ngươi, phải ép linh hồn ḿnh; đó là một lệ định đời đời vậy.
32. Thầy tế lễ đă được phép xức dầu và lập làm chức tế lễ cho cha ḿnh, sẽ mặc lấy bộ áo vải gai, tức là bộ áo thánh, mà làm lễ chuộc tội.
33. Người sẽ chuộc tội cho nơi thánh, cho hội mạc, cho bàn thờ, cho những thầy tế lễ, và cho cả dân của hội chúng.
34. Mỗi năm một lần phải làm lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, đặng làm cho sạch các tội lỗi của chúng; ấy sẽ một lệ định đời đời cho các ngươi vậy. A-rôn làm y như Đức Giê-hô-va đă phán dặn Môi-se.

Lê-vi Kư 17    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy nói cùng cả dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nầy là lời Đức Giê-hô-va phán dặn:
3. Nếu một người nam trong nhà Y-sơ-ra-ên giết một con ḅ, một con chiên con, hoặc một con dê trong trại quân hay là ngoài trại quân,
4. chẳng đem đến cửa hội mạc đặng dâng cho Đức Giê-hô-va, trước đền tạm của Ngài, th́ huyết sẽ đổ tội về người; người đă làm đổ huyết ra, nên sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
5. Ấy hầu cho dân Y-sơ-ra-ên lấy của lễ ḿnh giết ngoài đồng, dẫn đến thầy tế lễ, trước mặt Đức Giê-hô-va, tại cửa hội mạc, đặng dâng lên làm của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va.
6. Thầy tế lễ sẽ rưới huyết con sinh trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va để tại cửa hội mạc, và xông mỡ có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
7. Dân Y-sơ-ra-ên cũng chẳng nên dâng của lễ ḿnh cho ma quỉ nữa, mà thông dâm cùng nó. Điều nầy sẽ làm một lệ định đời đời cho họ trải qua các thế đại.
8. Vậy, ngươi hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Phàm người nào trong ṿng dân Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa họ, dâng một của lễ thiêu hay là một của lễ chi,
9. mà chẳng đem đến tại cửa hội mạc đặng dâng cho Đức Giê-hô-va, th́ người đó sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
10. Phàm người nào của nhà Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa họ, ăn huyết chi cũng mặc, th́ ta sẽ nổi giận cùng kẻ ăn đó, truất nó khỏi dân sự ḿnh;
11. v́ sanh mạng của xác thịt ở trong huyết; ta đă cho các ngươi huyết rưới trên bàn thờ đặng làm lễ chuộc tội cho linh hồn ḿnh; v́ nhờ sanh mạng mà huyết mới chuộc tội được.
12. Bởi cớ đó ta đă phán cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Trong ṿng các ngươi không ai nên ăn huyết; kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi cũng không nên ăn huyết.
13. C̣n nếu ai, hoặc dân Y-sơ-ra-ên. hoặc kẻ khách kiều ngụ giữa họ, đi săn được một con thú hay là con chim ăn thịt được, th́ phải đổ huyết nó ra, rồi lấy bụi đất lấp lại;
14. v́ sanh mạng của mọi xác thịt, ấy là huyết nó, trong huyết có sanh mạng. Bởi cớ ấy, ta đă phán cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi không nên ăn huyết của xác thịt nào; v́ sanh mạng của mọi xác thịt, ấy là huyết nó; ai ăn sẽ bị truất diệt.
15. Hễ người nào, hoặc sanh đẻ tại xứ, hoặc kẻ khách, ăn thịt của một con thú chết hay là bị xé, phải giặt quần áo ḿnh, tắm trong nước, bị ô uế đến chiều tối, đoạn được tinh sạch lại.
16. C̣n nếu người không giặt quần áo và không tắm, th́ sẽ mang tội ḿnh.

Lê-vi Kư 18    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.
3. Các ngươi chớ làm theo những điều người ta làm hoặc tại xứ Ê-díp-tô, là nơi các ngươi đă kiều ngụ, hoặc tại xứ Ca-na-an, là xứ ta dẫn các ngươi đi đến: chớ đi theo thói tục họ.
4. Các ngươi hăy tuân mạng lịnh ta, ǵn giữ luật pháp ta đặng noi theo: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.
5. Vậy, hăy giữ luật pháp và mạng lịnh ta, người nào làm theo, th́ sẽ nhờ nó mà được sống: Ta là Đức Giê-hô-va.
6. Chớ một ai trong ṿng các ngươi đến gần cùng người nữ bà con ḿnh đặng cấu hiệp: Ta là Đức Giê-hô-va.
7. Chớ cấu hiệp cùng mẹ ḿnh; bằng cấu hiệp, tất làm nhục cho cha mẹ.
8. Chớ cấu hiệp cùng kế mẫu, bằng cấu hiệp, ấy làm nhục cho cha ḿnh.
9. Chớ cấu hiệp cùng chị em ḿnh, hoặc một cha khác mẹ, hoặc một mẹ khác cha, hoặc sanh tại trong nhà, hoặc sanh ở ngoài.
10. Chớ cấu hiệp cùng cháu gái, hoặc cháu gái nội, hoặc cháu gái ngoại; bằng cấu hiệp, ấy là gây nhục cho ḿnh.
11. Chớ cấu hiệp cùng con gái của kế mẫu bởi cha ḿnh sanh ra, v́ là em gái ngươi.
12. Chớ cấu hiệp cùng chị em của cha ngươi; v́ là cốt nhục của cha ngươi.
13. Chớ cấu hiệp cùng chị em của mẹ ngươi; v́ là cốt nhục của mẹ ngươi.
14. Chớ cấu hiệp cùng bác gái hay thím ngươi; bằng cấu hiệp, ấy là gây nhục cho anh em của cha ngươi.
15. Chớ cấu hiệp cùng dâu ngươi; v́ là vợ của con trai ḿnh.
16. Chớ cấu hiệp cùng chị dâu hay em dâu ngươi; nếu cấu hiệp, ấy làm nhục cho anh em ngươi vậy.
17. Chớ cấu hiệp cùng một người đàn bà luôn với con gái của người đàn bà nữa. Chớ lấy cháu gái nội ngươi, hoặc cháu gái ngoại ngươi đặng cấu hiệp cùng họ; chúng nó đều là cốt nhục gần; làm vậy, ấy là một việc ác dục.
18. Chớ lấy vợ luôn với chị em người mà cấu hiệp cùng nó gần bên vợ chánh ḿnh đương khi người c̣n sống, e khi sanh ghen tương.
19. Trong lúc người nữ có kinh nguyệt, chớ đến gần mà cấu hiệp.
20. Chớ nằm cùng vợ người lân cận ḿnh, mà gây cho ḿnh bị ô uế với người.
21. Chớ bắt con cái ḿnh đặng dâng cho thần Mo-lóc, chớ làm ô danh Đức Chúa Trời ngươi: Ta là Đức Giê-hô-va.
22. Chớ nằm cùng một người nam như người ta nằm cùng một người nữ; ấy là một sự quái gớm.
23. Chớ nằm cùng một con thú nào, mà gây cho ḿnh bị ô uế với nó; một người đàn bà chớ nằm cùng thú vật nào; ấy là một sự quái gớm.
24. Các ngươi chớ làm một trong mấy việc đó mà tự gây cho ḿnh ô uế; bởi dân mà ta sẽ đuổi khỏi trước mặt các ngươi đă thành ô uế v́ cớ làm các việc đó.
25. Đất v́ chúng nó mà bị ô uế; ta sẽ phạt tội ác họ; đất sẽ mửa dân nó ra vậy.
26. C̣n các ngươi, hoặc dân bổn xứ, hoặc kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi, phải giữ luật pháp và mạng lịnh ta, đừng làm một trong những điều quái gớm nầy.
27. V́ những điều quái gớm ấy, những người ở tại xứ trước các ngươi đă làm; và đất v́ cớ đó phải thành ô uế.
28. Vậy, chớ làm đất thành ô uế, e khi đất mửa các ngươi ra, như đă mửa dân cư trú tại xứ trước các ngươi chăng;
29. v́ phàm ai làm một trong những điều quái gớm ấy sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
30. Thế th́, các ngươi phải giữ điều ta phán dặn, để đừng làm theo một trong các thói tục gớm ghiếc nào đă làm trước các ngươi, và các ngươi chớ v́ các thói tục đó mà gây cho ḿnh ô uế. Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.

Lê-vi Kư 19    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy truyền cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên rằng: Hăy nên thánh, v́ ta Giê-hô-va Đức Chúa Trời các người, vốn là thánh.
3. Ai nấy phải tôn kính cha mẹ ḿnh và giữ những ngày sa-bát ta: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.
4. Chớ xây về h́nh tượng và cũng chớ đúc tượng tà thần: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.
5. Khi các ngươi dâng của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va, th́ phải dâng một cách cho được nhậm;
6. ăn nội trong ngày dâng đó và ngày mai; c̣n phần chi dư lại qua ngày thứ ba, th́ phải thiêu đi.
7. Nếu người ta để ăn đến ngày thứ ba, ấy là một điều gớm ghiếc chẳng được nhậm.
8. Ai ăn của lễ như vậy sẽ mang lấy tội ác ḿnh, v́ đă làm vật thánh của Đức Giê-hô-va ra ô độc: người đó sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
9. Khi các ngươi gặt lúa trong xứ ḿnh, chớ có gặt đến cuối đầu đồng, và chớ mót lại những bông c̣n sót;
10. các ngươi chớ cắn mót nho ḿnh, đừng nhặt những trái rớt rồi, hăy để cho mấy người nghèo và kẻ khách: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.
11. Các ngươi chớ ăn trộm ăn cắp, chớ nói dối, và chớ lừa đảo nhau.
12. Các ngươi chớ chỉ danh ta mà thề dối, v́ ngươi làm ô danh của Đức Chúa Trời ḿnh: Ta là Đức Giê-hô-va.
13. Chớ ức hiếp kẻ lân cận ḿnh, chớ cướp giựt của họ. Tiền công của kẻ làm mướn ngươi, chớ nên để lại trong nhà ḿnh cho đến ngày mai.
14. Chớ nên rủa sả người điếc, chớ để trước mặt người mù vật chi làm cho người vấp té; nhưng hăy kính sợ Đức Chúa Trời ngươi: Ta là Đức Giê-hô-va.
15. Các ngươi chớ phạm sự bất nghĩa trong việc xét đoán, chớ thiên vị người nghèo, chớ nể kẻ quyền thế; hăy cứ theo công b́nh mà xét đoán kẻ lân cận ngươi.
16. Chớ buông lời phao vu trong dân sự ḿnh, chớ lập mưu kế nghịch sự sống của kẻ lân cận ḿnh: Ta là Đức Giê-hô-va.
17. Chớ có ḷng ghen ghét anh em ḿnh; hăy sửa dạy kẻ lân cận ḿnh, đừng v́ cớ họ mà phải mắc tội.
18. Chớ toan báo thù, chớ giữ sự báo thù cùng con cháu dân sự ḿnh; nhưng hăy yêu thương kẻ lân cận ngươi như ḿnh: Ta là Đức Giê-hô-va.
19. Các ngươi hăy giữ những mạng lịnh ta. Chớ để loài vật khác giống phủ lẫn nhau; chớ gieo ruộng ngươi hai thứ giống, và chớ mặc ḿnh bằng áo dệt nhiều thứ chỉ.
20. Nếu một người nam nằm và cấu hiệp cùng một đứa tớ gái đă hứa gả cho một người, nhưng chưa chuộc ra, hoặc chưa được phóng mọi; th́ hai người đều sẽ bị h́nh phạt, mà không phải đến chết, v́ đứa tớ gái chưa được phóng mọi.
21. Người nam v́ lỗi ḿnh sẽ dẫn một con chiên đực đến trước mặt Đức Giê-hô-va tại cửa hội mạc, mà làm của lễ chuộc sự mắc lỗi.
22. Thầy tế lễ sẽ dùng con chiên đực làm của lễ chuộc sự mắc lỗi đặng làm lễ chuộc tội cho người đă phạm, trước mặt Đức Giê-hô-va; vậy, tội người đă phạm sẽ được tha.
23. Khi các ngươi sẽ vào xứ Ca-na-an, và đă trồng các thứ cây trái rồi, hăy coi các trái chiếng nó không sạch, như chưa chịu phép cắt b́; trong ba năm các ngươi hăy coi nó không sạch, chớ nên ăn;
24. nhưng qua năm thứ tư, các trái nó sẽ nên thánh làm của lễ khen ngợi Đức Giê-hô-va.
25. Qua năm thứ năm, các ngươi phải ăn trái, hầu cho cây thêm hoa quả: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
26. Các ngươi chớ ăn vật chi có huyết, chớ dùng bói khoa, chớ làm thuật số.
27. Chớ cắt mé tóc ḿnh cho tṛn, và chớ nên phá khóe râu ḿnh.
28. Chớ v́ kẻ chết mà cắt thịt ḿnh, chớ xăm vẽ trên ḿnh: Ta là Đức Giê-hô-va.
29. Chớ nhục con gái ngươi khiến nó làm kỵ nữ, để trong xứ không có điều dâm loạn và đầy dẫy những ác dục.
30. Các ngươi phải giữ những sa-bát ta, và tôn kính nơi thánh ta: Ta là Đức Giê-hô-va.
31. Các ngươi chớ cầu đồng cốt hay là thầy bói; chớ hỏi chúng nó, e v́ chúng nó mà các ngươi phải bị ô uế: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
32. Trước mặt người tóc bạc, ngươi hăy đứng dậy, kính người già cả, và kính sợ Đức Chúa Trời ngươi. Ta là Đức Giê-hô-va.
33. Khi kẻ khách nào kiều ngụ trong xứ các ngươi, th́ chớ hà hiếp người.
34. Kẻ khách kiều ngụ giữa các ngươi sẽ kể như kẻ đă sanh đẻ giữa các ngươi; hăy thương yêu người như ḿnh, v́ các ngươi đă làm khách kiều ngụ trong xứ Ê-díp-tô: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
35. Các ngươi chớ phạm sự bất nghĩa trong việc xét đoán, hoặc sự đo, sự cân, hay là sự lường.
36. Các ngươi phải có cân thiệt, trái cân bằng đá đúng, một ê-pha thiệt, và một hin thiệt: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đă dẫn các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
37. Vậy, các ngươi hăy ǵn giữ làm theo các luật pháp và các mạng lịnh ta: Ta là Đức Giê-hô-va.

Lê-vi Kư 20    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Ngươi hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Phàm ai trong dân Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa ṿng họ, dùng một trong các con ḿnh dâng cho thần Mo-lóc, th́ chắc sẽ bị xử tử: dân bổn xứ phải ném đá người ấy.
3. C̣n ta sẽ nổi giận cùng người đó, truất nó khỏi dân sự ḿnh, v́ nó đă nộp con cái ḿnh cho thần Mo-lóc, làm cho nơi thánh ta ô uế, và làm ô danh thánh ta.
4. Nếu dân bổn xứ nhắm mắt khi người đó dâng một trong các con cái nó cho thần Mo-lóc mà chẳng giết nó đi,
5. th́ ta đây sẽ nổi giận cùng người đó và nhà nó, rồi truất nó cùng những kẻ nào theo nó mà thông dâm cùng thần Mo-lóc, ra khỏi dân sự ḿnh.
6. Nếu ai xây về đồng cốt và thầy bói mà thông dâm cùng chúng nó, th́ ta sẽ nổi giận cùng người đó, truất nó ra khỏi dân sự ḿnh.
7. Các ngươi hăy làm sạch ḿnh, và hăy nên thánh, v́ ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
8. Các ngươi hăy giữ làm theo những luật pháp ta: Ta là Đức Giê-hô-va, Đấng làm cho các ngươi nên thánh.
9. Khi một người nào chửi cha mắng mẹ ḿnh, th́ phải bị xử tử: nó đă chửi rủa cha mẹ; huyết nó sẽ đổ lại trên ḿnh nó.
10. Nếu người nào phạm tội tà dâm cùng vợ của người khác, hay là phạm tội tà dâm cùng vợ người lân cận ḿnh, người nam cùng người nữ đó đều phải bị xử tử.
11. Nếu người nào nằm cùng vợ cha ḿnh, ấy là gây nhục cho cha ḿnh, th́ hai người đều hẳn phải bị xử tử; huyết họ sẽ đổ lại trên ḿnh họ.
12. Nếu người nào nằm cùng dâu ḿnh, hai người đều hẳn phải bị phạt xử tử; v́ họ phạm một sự gớm ghiếc; huyết họ sẽ đổ lại trên ḿnh họ.
13. Nếu một người nam nằm cùng một người nam khác, như nằm cùng người nữ, th́ hai người đó đều hẳn phải bị xử tử, v́ họ đă làm một sự gớm ghiếc; huyết họ sẽ đổ lại trên ḿnh họ.
14. Nếu một người nam lấy cả và mẹ con làm vợ; ấy là một sự tà ác; hăy thiêu cả ba đi, hầu cho sự tà ác đó không c̣n trong ṿng các ngươi.
15. Nếu một người nam cấu hiệp cùng thú vật, th́ hẳn phải bị xử tử, và các ngươi hăy giết thú đó đi.
16. Nếu một người nữ lại gần một con thú đặng cấu hiệp cùng nó, ngươi hăy giết người nữ và con thú đó đi; huyết nó sẽ đổ lại trên ḿnh nó.
17. Nếu một người nam lấy chị em gái ḿnh, hoặc một cha khác mẹ, hoặc một mẹ khác cha, và họ cấu hiệp nhau; ấy là sự điếm nhục; họ sẽ bị truất khỏi trước mặt dân sự ḿnh; người đă gây nhục cho chị em ḿnh; người sẽ mang tội ác ḿnh.
18. Nếu một người nam nằm cùng một người nữ trong lúc có kinh nguyệt, và người nam lộ ra nguyên huyết của người nữ, và chánh người nữ cũng lộ ra nguyên huyết ḿnh, th́ cả hai đều sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
19. Chớ cấu hiệp cùng chị em của mẹ hay là chị em của cha ngươi, v́ là gây nhục cho thân tộc ḿnh; hai người đều sẽ mang tội ác ḿnh.
20. Nếu người nam nằm cùng bác gái hay thím ḿnh, tức là gây nhục cho chú bác ḿnh; hai người đều sẽ mang sự h́nh phạt của tội ḿnh. Họ sẽ chết tuyệt tự.
21. Nếu một người nam lấy vợ của anh em ḿnh, ấy là sự ô uế; người đó đă gây nhục cho anh em ḿnh. Hai người đó sẽ tuyệt tự.
22. Các ngươi hăy ǵn giữ làm theo những luật pháp và mạng lịnh ta, hầu cho xứ mà ta dẫn các ngươi đến ở không mửa các ngươi ra.
23. Chớ nên noi theo thói tục của dân mà ta sẽ đuổi ra khỏi trước mặt các ngươi, v́ họ đă làm những điều đó, và ta lấy làm gớm ghiếc lắm.
24. Ta đă phán cùng các ngươi rằng: Ấy là các ngươi sẽ được xứ của dân đó; ta cho các ngươi xứ ấy đặng làm sản nghiệp; ấy là một xứ đượm sữa và mật: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, đă phân rẽ các ngươi cùng các dân.
25. Vậy, hăy phân biệt thú tinh sạch với thú ô uế, chim ô uế với chim tinh sạch; chớ gây cho ḿnh ra gớm ghiếc v́ loài vật, v́ chim chóc, v́ các loài côn trùng trên mặt đất, mà ta đă dạy các ngươi phân biệt như loài ô uế.
26. Đối cùng ta các ngươi hăy nên thánh, v́ ta, Đức Giê-hô-va, là thánh; ta đă phân rẽ các ngươi với các dân, để các ngươi thuộc về ta.
27. Khi nào một người nam hay nữ làm đồng cốt, hay là bói khoa, th́ hẳn sẽ bị xử tử; người ta sẽ ném đá chúng nó: huyết chúng nó sẽ đổ lại trên ḿnh chúng nó.

Lê-vi Kư 21    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng: Hăy nói cùng những thầy tế lễ, là các con trai A-rôn, mà rằng: Thầy tế lễ chớ v́ một người chết trong dân sự là làm cho ḿnh ra ô uế;
2. trừ ra v́ bà con thân thích ḿnh, v́ mẹ, cha, con trai, con gái, anh em ḿnh,
3. và v́ chị em ruột ḿnh c̣n đồng trinh, chưa chồng, th́ người được v́ chị em đó làm cho ḿnh ra ô uế.
4. Người là đầu trưởng trong dân sự ḿnh, chớ làm ḿnh ra tục mà bị ô uế.
5. Các thầy tế lễ chớ nên làm sói trên đầu; chớ cạo mép râu ḿnh, đừng cắt thịt ḿnh.
6. Họ sẽ biệt riêng ra thánh cho Đức Chúa Trời ḿnh, và chớ làm ô danh Ngài, v́ họ dâng cho Đức Giê-hô-va các của lễ dùng lửa thiêu; tức là thực vật của Đức Chúa Trời ḿnh: họ phải nên thánh.
7. Thầy tế lễ chớ nên cưới một người kỵ nữ hay là kẻ dâm ô; cũng chẳng nên cưới người bị chồng để, v́ thầy tế lễ đă biệt riêng ra thánh cho Đức Chúa Trời ḿnh.
8. Vậy, ngươi hăy kể thầy tế lễ như thánh, v́ người dâng thực vật của Đức Chúa Trời người; người sẽ là thánh cho ngươi, v́ ta, Đức Giê-hô-va, là thánh, Đấng làm cho các ngươi nên thánh vậy.
9. Nếu con gái thầy tế lễ đi dâm ô, tự làm nên kỵ nữ, ấy là làm ô danh cho cha nó, nó phải bị thiêu lửa.
10. Thầy tế lễ được quyền trọng hơn các anh em ḿnh, đă được rưới dầu xức trên đầu ḿnh, được biệt riêng ra thánh, để mặc ḿnh bằng bộ áo thánh, chẳng nên để đầu trần và xé áo ḿnh.
11. Ngươi chớ đi đến cùng một kẻ chết, chớ v́ cha hay mẹ mà làm ḿnh ra ô uế.
12. Người chẳng nên đi ra khỏi nơi thánh, đừng làm cho nơi thánh của Đức Chúa Trời ḿnh ra ô uế, v́ cái măo dầu xức của Đức Chúa Trời vẫn ở trên đầu người: Ta là Đức Giê-hô-va.
13. Người phải cưới gái đồng trinh làm vợ.
14. Người chẳng nên cưới đàn bà góa, bị để, dâm ô hay là kỵ nữ, nhưng phải cưới một người đồng trinh trong ṿng dân sự ḿnh.
15. Người chẳng nên làm ô danh ḍng họ ḿnh giữa dân sự người, v́ ta là Đức Giê-hô-va làm cho người nên thánh.
16. Đức Giê-hô-va c̣n phán cùng Môi-se rằng:
17. Hăy nói cùng A-rôn mà rằng: Phàm ai trong ḍng họ ngươi, trải các đời, có một tật bịnh trong thân thể, chớ đến gần mà dâng thực vật cho Đức Chúa Trời ḿnh.
18. Phàm ai có một tật không được đến gần, như đây: người mù, què, sệp mũi hay là tứ chi không đều;
19. người găy chân hay găy tay,
20. người có bướu hay là lỏng khỏng, có vảy cá mắt hay là có ghẻ chốc, có lát hay là có ḥn nang dập.
21. Phàm con cháu thầy tế lễ A-rôn, có tật trong ḿnh, không được đến gần dâng của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va. Nếu có một tật trong ḿnh, không được đến gần dâng thực vật cho Đức Chúa Trời ḿnh.
22. Người được ăn thực vật của Đức Chúa Trời ḿnh, là các vật chí thánh và các vật biệt riêng ra thánh;
23. nhưng không được đi đến gần bàn thờ, v́ có tật nơi ḿnh. Ngươi chớ làm các nơi thánh ta ra ô uế, v́ ta, Đức Giê-hô-va, làm các nơi đó nên thánh.
24. Môi-se nói như vậy cho A-rôn và các con trai người, cùng cho cả dân Y-sơ-ra-ên.

Lê-vi Kư 22    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy truyền cho A-rôn và các con trai người rằng phải kiêng cữ những của lễ thánh của dân Y-sơ-ra-ên, dâng biệt riêng ra thánh cho ta, hầu cho chúng chớ làm ô danh thánh ta: Ta là Đức Giê-hô-va.
3. Hăy nói với họ rằng: Phàm ai trong ḍng giống các ngươi và trong ṿng con cháu các ngươi đă bị ô uế, đến gần các vật thánh mà dân Y-sơ-ra-ên biệt riêng cho Đức Giê-hô-va, th́ ai đó sẽ bị truất khỏi trước mặt ta: Ta là Đức Giê-hô-va.
4. Phàm ai là con cháu của A-rôn bị bịnh phung hay là bạch trược, th́ chẳng được ăn vật biệt riêng ra thánh cho đến chừng nào được tinh sạch. Ai đụng đến một người đă bị ô uế bởi xác chết, ai có di tinh,
5. hay là ai đụng đến hoặc loài côn trùng, hoặc một người bị sự ô uế nào làm cho ḿnh ô uế, th́ cũng phải một thể ấy.
6. Ai đụng đến các vật đó sẽ bị ô uế đến chiều tối, không được ăn vật biệt riêng ra thánh, nhưng phải tắm ḿnh trong nước.
7. Sau khi mặt trời lặn, người sẽ được sạch lại, rồi mới được phép ăn các vật thánh, v́ là đồ ăn của người.
8. Người chẳng nên ăn một con thú nào chết tự nhiên hay là bị xé, hầu khỏi bị ô uế: Ta là Đức Giê-hô-va.
9. Vậy, họ phải giữ điều ta phán dặn, kẻo mang tội lỗi và chết chăng, v́ đă làm các vật thánh nay ra ô uế: Ta là Đức Giê-hô-va làm cho họ nên thánh.
10. Chẳng một kẻ khách ngoại bang nào được ăn vật thánh; kẻ nào ở tại nhà thầy tế lễ hay là người làm mướn, cũng chẳng được ăn vật thánh.
11. Nhưng kẻ nào thầy tế lễ lấy bạc mua về, và kẻ sanh đẻ tại nhà người, th́ được phép ăn đồ ăn của người.
12. Nếu con gái của thầy tế lễ kết thân cùng kẻ khách ngoại bang, th́ sẽ không được ăn vật thánh dâng giơ lên.
13. C̣n nếu con gái của thầy tế lễ đă góa hay là bị để, không có con, trở về nhà cha ở như buổi c̣n thơ, th́ nàng sẽ được ăn đồ ăn của cha ḿnh, nhưng chẳng kẻ khách ngoại bang nào nên ăn.
14. Nếu ai lầm ăn một vật thánh, th́ phải đền lại cho thầy tế lễ giá của vật thánh đó, và phụ thêm một phần năm.
15. Thầy tế lễ chớ làm ô uế của lễ mà dân Y-sơ-ra-ên dâng giơ lên cho Đức Giê-hô-va.
16. Ai ăn vật thánh đă dâng như vậy sẽ mang tội ḿnh đă phạm, v́ ta là Đức Giê-hô-va làm cho các vật đó nên thánh.
17. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
18. Hăy truyền cho A-rôn và các con trai người, cùng cho cả dân Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hễ người nhà Y-sơ-ra-ên hay là kẻ khách kiều ngụ giữa họ, mà dâng của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, hoặc của lễ khấn nguyện, hay là của lễ lạc ư, hầu cho được nhậm,
19. phải dâng một con đực không t́ vít chi bắt trong bầy ḅ, hoặc chiên con hay là dê cái.
20. Các ngươi chớ dâng một con vật nào có t́ vít, v́ nó sẽ không được nhậm.
21. Khi một người nào dâng cho Đức Giê-hô-va một của lễ thù ân bằng ḅ hay chiên, hoặc dâng trả lễ khấn nguyện hay là lạc ư, hầu cho con sinh được nhậm, phải không có một t́ vít chi trên ḿnh.
22. Các ngươi chớ dâng cho Đức Giê-hô-va một con thú nào hoặc mù mắt, què cẳng, bị xé, ghẻ chốc, hay là lát; các ngươi chớ bắt nó làm của lễ dùng lửa dâng lên cho Đức Giê-hô-va trên bàn thờ.
23. Các ngươi được bắt một con ḅ hay chiên con có gị dài, hoặc ngắn quá mà làm của lễ lạc ư; nhưng về của lễ khấn nguyện, con thú như vầy quả sẽ chẳng được nhậm.
24. Các ngươi chớ dâng cho Đức Giê-hô-va tại xứ ḿnh một con thú nào ḥn nang bị dập nát, rứt hay là thiến đi.
25. Chớ nhận nơi tay kẻ khách ngoại bang một con sinh nào bị như vậy đặng dâng làm thực vật cho Đức Chúa Trời ḿnh, v́ nó đă bị hư và có t́ vít trên ḿnh, không được nhậm v́ các ngươi đâu.
26. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
27. Hễ con ḅ con, con chiên con hay con dê con, phải ở quẩn theo mẹ trong bảy ngày sau khi lọt ḷng; nhưng qua ngày thứ tám về sau sẽ được nhậm làm của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
28. Bất kỳ ḅ cái hay chiên cái, các ngươi chớ giết nó và con nó trong một ngày.
29. Khi các ngươi dâng của lễ thù ân cho Đức Giê-hô-va, th́ phải dâng thế nào cho của lễ v́ các ngươi được nhậm.
30. Của lễ đó phải ăn nội ngày, không nên để chi lại cho đến sớm mai: Ta là Đức Giê-hô-va.
31. Vậy, hăy giữ làm theo các điều răn ta: Ta là Đức Giê-hô-va.
32. Đừng làm ô danh thánh ta, th́ ta sẽ được tôn thánh giữa dân Y-sơ-ra-ên: Ta là Đức Giê-hô-va làm cho các ngươi nên thánh,
33. tức Đấng đă đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, để làm Đức Chúa Trời các ngươi: Ta là Đức Giê-hô-va.

Lê-vi Kư 23    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nầy là những ngày lễ của Đức Giê-hô-va các ngươi hăy rao truyền ra là các hội thánh.
3. Người ta làm việc trong sáu ngày, nhưng qua ngày thứ bảy là ngày sa-bát, một ngày nghỉ, tức một sự nhóm hiệp thánh; đừng làm một công việc ǵ; ấy là lễ sa-bát của Đức Giê-hô-va trong những nơi các ngươi ở.
4. Nầy là những lễ của Đức Giê-hô-va, tức những sự nhóm hiệp thánh, các ngươi phải rao truyền ra khi đến kỳ nhất định.
5. Đến ngày mười bốn tháng giêng, vào buổi chiều tối, ấy là lễ Vượt-qua của Đức Giê-hô-va;
6. qua ngày rằm tháng nầy, ấy là lễ bánh không men để kính trọng Đức Giê-hô-va; các ngươi sẽ ăn bánh không pha men trong bảy ngày.
7. Ngày đầu, các ngươi sẽ có một sự nhóm hiệp thánh, chẳng nên làm một công việc xác thịt.
8. Trong bảy ngày các ngươi phải dâng cho Đức Giê-hô-va những của lễ dùng lửa dâng lên; đến ngày thứ bảy, sẽ có một sự nhóm hiệp thánh nữa, các ngươi đừng làm một công việc xác thịt nào hết.
9. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
10. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào các ngươi đă vào xứ mà ta sẽ ban cho, và đă gặt mùa màng rồi, th́ hăy đem đến cho thầy tế lễ một bó lúa đầu mùa của các ngươi.
11. Qua ngày sau lễ sa-bát, thầy tế lễ sẽ dâng bó lúa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va, hầu cho bó lúa đó được nhậm.
12. Chánh ngày dâng bó lúa đưa qua đưa lại đó, các ngươi cũng phải dâng cho Đức Giê-hô-va một chiên con giáp năm, không t́ vít chi, đặng làm của lễ thiêu;
13. và dâng thêm một của lễ chay bằng hai phần mười bột lọc chế dầu, làm của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va, với một phần tư hin rượu, làm lễ quán.
14. Các ngươi chớ ăn hoặc bánh, hoặc hột lúa rang, hoặc lúa đang ở trong gié cho đến chánh ngày nầy, tức là ngày các ngươi đem dâng của lễ cho Đức Chúa Trời ḿnh. Mặc dầu ở nơi nào, ấy là một lệ định đời đời cho con cháu các ngươi.
15. Kể từ ngày sau lễ sa-bát, là ngày đem bó lúa dâng đưa qua đưa lại, các ngươi sẽ tính bảy tuần lễ trọn:
16. các ngươi tính năm mươi ngày cho đến ngày sau của lễ sa-bát thứ bảy, th́ phải dâng một của lễ chay mới cho Đức Giê-hô-va.
17. Các ngươi hăy từ nhà ḿnh đem đến hai ổ bánh đặng làm của lễ dâng đưa qua đưa lại; bánh đó làm bằng hai phần mười bột lọc hấp có pha men: ấy là của đầu mùa dâng cho Đức Giê-hô-va.
18. Các ngươi cũng phải dâng luôn với bánh, bảy chiên con giáp năm chẳng t́ vít chi, một con ḅ tơ, và hai con chiên đực với của lễ chay và lễ quán cặp theo, đặng làm của lễ thiêu tế Đức Giê-hô-va: ấy là một của lễ dùng lửa xông, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va.
19. Các ngươi cũng phải dâng một con dê đực đặng làm của lễ chuộc tội, và hai chiên con giáp năm, đặng làm của lễ thù ân.
20. Thầy tế lễ sẽ lấy các của lễ đó với hai ổ bánh bằng lúa đầu mùa, và hai chiên con, dâng đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giê-hô-va; các vật đó sẽ biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va, và thuộc về thầy tế lễ.
21. Các ngươi hăy rao truyền sự nhóm hiệp trong chánh một ngày đó; phải có một sự nhóm hiệp thánh, chớ nên làm một công việc xác thịt nào. Ấy là một lệ định đời đời cho ḍng dơi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào.
22. Khi các ngươi gặt lúa trong xứ ḿnh, chớ gặt tận đầu đồng, và chớ mót lúa sót lại; hăy để phần đó cho người nghèo và cho kẻ khách ngoại bang: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
23. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
24. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy.
25. Chớ làm một công việc xác thịt nào; phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va.
26. Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se rằng:
27. Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hăy ép tâm hồn ḿnh và dâng cho Đức Giê-hô-va các của lễ dùng lửa dâng lên.
28. Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, v́ là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ḿnh.
29. Trong ngày đó, hễ ai không ép tâm hồn ḿnh, sẽ bị truất khỏi dân sự ḿnh.
30. Và hễ ai làm một công việc ǵ, th́ ta sẽ diệt họ khỏi dân sự ḿnh.
31. Các ngươi chẳng nên làm công việc chi hết, ấy là một lệ định đời đời cho ḍng dơi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào.
32. Ấy sẽ là một lễ sa-bát, một ngày nghỉ cho các ngươi; các ngươi phải ép tâm hồn ḿnh. Ngày mồng chín tháng đó, các ngươi phải giữ lễ sa-bát ḿnh, từ chiều nay đến chiều mai.
33. Đức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:
34. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Ngày rằm tháng bảy nầy là lễ lều tạm, trải qua bảy ngày đặng tôn kính Đức Giê-hô-va.
35. Ngày thứ nhất sẽ có sự nhóm hiệp thánh, các ngươi chẳng nên làm một công việc xác thịt nào.
36. Trong bảy ngày phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va; qua ngày thứ tám, các ngươi có một sự nhóm hiệp thánh nữa, cũng dâng của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va. Ấy sẽ là một hội trọng thể; chớ nên làm một công việc xác thịt nào hết.
37. Đó là những lễ trọng thể của Đức Giê-hô-va, mà các ngươi phải rao truyền là sự nhóm hiệp thánh, đặng dâng cho Đức Giê-hô-va những của lễ dùng lửa dâng lên, của lễ thiêu, của lễ chay, của lễ thù ân, lễ quán, vật nào đă định theo ngày nấy.
38. Ngoài ra, các ngươi phải cứ giữ lễ sa-bát của Đức Giê-hô-va, cứ dâng cho Ngài các lễ vật ḿnh, các của lễ khấn nguyện và lạc ư.
39. Nhưng đến ngày rằm tháng bảy, khi các ngươi đă thâu-hoạch thổ sản ḿnh rồi, hăy giữ một lễ cho Đức Giê-hô-va trong bảy ngày. Bữa thứ nhất sẽ là ngày nghỉ, và bữa thứ tám cũng sẽ là ngày nghỉ.
40. Bữa thứ nhất, các ngươi phải lấy trái cây tốt, tàu chà là, nhành cây rậm, và cây dương liễu, rồi vui mừng trong bảy ngày trước mặt Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
41. Mỗi năm, vào tháng bảy, các ngươi phải giữ lễ nầy cho Đức Giê-hô-va như vậy trong bảy ngày. Ấy là một lệ định đời đời cho ḍng dơi các ngươi.
42. Hết thảy ai sanh trong ḍng Y-sơ-ra-ên sẽ ở nơi trại trong bảy ngày,
43. hầu cho ḍng dơi các ngươi biết rằng khi ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô, ta cho họ ở trong những trại: Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
44. Ấy vậy, Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên biết các lễ của Đức Giê-hô-va là lễ nào.

Lê-vi Kư 24    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên đem dầu ô-li-ve ép, trong sạch, đặng thắp đèn, để giữ cho đèn cháy luôn luôn.
3. A-rôn sẽ làm đèn đó trong hội mạc, ngoài bức màn che ḥm bảng chứng, hầu cho đèn cháy luôn luôn, từ chiều tối đến sáng mai, trước mặt Đức Giê-hô-va; ấy là một lệ định đời đời cho ḍng dơi các ngươi.
4. A-rôn sẽ để các đèn trên chân đèn bằng vàng, cho đèn cháy luôn luôn trước mặt Đức Giê-hô-va.
5. Ngươi cũng phải lấy bột lọc, hấp mười hai ổ bánh; mỗi ổ cân nặng hai phần mười ê-pha;
6. đoạn sắp ra hai hàng sáu ổ trên cái bàn bằng vàng ṛng trước mặt Đức Giê-hô-va,
7. cùng rắc nhũ hương thánh trên mỗi hàng, để làm kỷ niệm trên bánh, như một của lễ dùng lửa dâng trước mặt Đức Giê-hô-va.
8. Mỗi ngày sa-bát, người ta sẽ sắp bánh nầy trước mặt Đức Giê-hô-va luôn luôn, do nơi dân Y-sơ-ra-ên cung cấp; ấy là một giao ước đời đời.
9. Các bánh đó sẽ thuộc về A-rôn và các con trai người; họ phải ăn tại một nơi thánh, v́ là vật chí thánh cho họ, bởi các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giê-hô-va. Ấy là một lệ định đời đời.
10. Có một đứa con trai, mẹ là người Y-sơ-ra-ên, và cha là người Ê-díp-tô, đi ra giữa ṿng dân Y-sơ-ra-ên, đánh lộn tại nơi trại quân với một người Y-sơ-ra-ên.
11. Đứa trai đó nói phạm đến và rủa sả danh Đức Giê-hô-va; người ta dẫn nó đến Môi-se, bèn giam nó vào ngục cho đến chừng Đức Giê-hô-va phán định phải xử làm sao.
12. Mẹ nó tên là Sê-lô-mít, con gái của Điệp-ri, thuộc về chi phái Đan.
13. Vả, Đức Giê-hô-va bèn phán cùng Môi-se rằng:
14. Hăy đem kẻ đă rủa sả ra ngoài trại quân, hết thảy ai đă có nghe nó phải đặt tay ḿnh trên đầu nó, và cả hội chúng phải ném đá nó.
15. Đoạn hăy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Người nào rủa sả Đức Chúa Trời ḿnh sẽ mang sự h́nh phạt của tội ḿnh.
16. Ai nói phạm đến danh Đức Giê-hô-va hẳn sẽ bị xử tử; cả hội chúng sẽ ném đá nó: mặc dầu nó là kẻ khách ngoại bang hay là sanh trong xứ, hễ khi nào nói phạm đến danh Đức Giê-hô-va, th́ sẽ bị xử tử.
17. Kẻ nào đánh chết một người nào, mặc dầu kẻ đó là ai, sẽ bị xử tử.
18. Kẻ nào đánh chết một súc vật, phải thường lại, nghĩa là mạng đền mạng.
19. Khi một người nào làm thương tích cho kẻ lân cận ḿnh, th́ người ta phải làm thương tích cho người đó lại như chính người đă làm:
20. găy đền găy, mắt đền mắt, răng đền răng. Người ta sẽ làm cho người ấy đồng một thương vít như chính người đă làm cho người khác.
21. Kẻ nào làm chết một súc vật, th́ sẽ thường lại; c̣n kẻ nào giết chết một người, th́ phải bị xử tử.
22. Bất luận kẻ khách ngoại bang hay là người trong xứ, các ngươi cũng phải dùng một luật lệ: v́ ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
23. Vậy, Môi-se nói lại cùng dân Y-sơ-ra-ên, biểu đem kẻ đă rủa sả ra khỏi trại quân rồi ném đá nó. Thế th́, dân Y-sơ-ra-ên làm y như lời Đức Giê-hô-va đă truyền dặn Môi-se.

Lê-vi Kư 25    chọn đoạn khác

1. Đức Giê-hô-va cũng phán cùng Môi-se tại trên núi Si-na-i rằng:
2. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi các ngươi đă vào xứ ta sẽ ban cho rồi, th́ đất phải nghỉ, giữ một lễ sa-bát cho Đức Giê-hô-va.
3. Trong sáu năm, ngươi sẽ gieo ruộng và hớt nho ḿnh, cùng thâu hoạch thổ sản.
4. Nhưng năm thứ bảy sẽ là năm sa-bát, để cho đất nghỉ, tức là một năm sa-bát cho Đức Giê-hô-va; ngươi chẳng nên gieo ruộng ḿnh hay là hớt nho ḿnh;
5. chẳng nên gặt lại những chi đă tự mọc lên sau khi mùa màng, và đừng hái nho của vườn nho không hớt sửa: ấy sẽ là một năm cho đất nghỉ.
6. Phàm vật ǵ mà đất sanh sản trong năm sa-bát, sẽ dùng làm đồ ăn cho ngươi, cho tôi trai tớ gái ngươi, cho kẻ làm thuê của ngươi, và cho kẻ ngoại bang kiều ngụ với ngươi;
7. cùng luôn cho lục súc và thú vật ở trong xứ ngươi nữa; hết thảy thổ sản dùng làm đồ ăn vậy.
8. Ngươi cũng hăy tính bảy tuần năm tức bảy lần bảy năm; th́ giờ của bảy tuần năm nầy sẽ là bốn mươi chín năm;
9. rồi đến ngày mồng mười tháng bảy, tức là ngày chuộc tội, các ngươi phải thổi kèn vang trong khắp xứ.
10. Các ngươi phải làm cho năm thứ năm mươi nên thánh, và rao truyền sự tự do cho hết thảy dân trong xứ. Ấy sẽ là năm hân hỉ cho các ngươi; ai nấy đều được nhận lại cơ nghiệp ḿnh, và ai nấy đều trở về gia quyến ḿnh.
11. Năm thứ năm mươi nầy là một năm hân hỉ cho các ngươi, không nên gieo, không nên gặt vật chi đất tự sanh sản, và cũng chẳng nên hái nho không có hớt sửa,
12. v́ là một năm hân hỉ, sẽ làm thánh cho các ngươi; phải ăn những thổ sản.
13. Trong năm hân hỉ nầy, các sản nghiệp đều sẽ trở về nguyên chủ.
14. Nếu các ngươi bán hay là mua vật chi với kẻ lân cận ḿnh, th́ chớ lận anh em ḿnh.
15. Người sẽ cứ lấy số năm từ sau năm hân hỉ mà mua với kẻ lân cận ḿnh; c̣n người, cứ lấy theo số năm có hoa lợi mà bán.
16. Tùy theo số năm sau năm hân hỉ, ngươi sẽ bù thêm giá; tùy theo số năm ít, ngươi sẽ giảm bớt giá; v́ theo số mùa gặt mà người bán cho ngươi.
17. Chớ ai trong ṿng các ngươi làm lận kẻ lân cận ḿnh; nhưng hăy kính sợ Đức Chúa Trời, v́ ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.
18. Các ngươi khá làm theo mạng lịnh ta, ǵn giữ luật pháp ta và noi theo, như vậy sẽ được ăn ở b́nh yên trong xứ.
19. Đất sẽ sanh sản hoa lợi cho các ngươi, các ngươi sẽ ăn no và được ở b́nh yên trong xứ.
20. V́ các ngươi nói rằng: Nếu chúng tôi chẳng gieo, chẳng gặt mùa màng, th́ trong năm thứ bảy sẽ lấy chi mà ăn?
21. Năm thứ sáu, ta sẽ giáng phước cho các ngươi, và năm ấy sẽ trúng mùa bù ba năm.
22. Năm thứ tám, các ngươi sẽ gieo và ăn hoa lợi của mùa màng cũ cho đến mùa màng mới của năm thứ chín.
23. Đất không được đoạn măi; v́ đất thuộc về ta, các ngươi ở cùng ta như kẻ khách ngoại bang và kẻ kiều ngụ.
24. Trong khắp xứ mà các ngươi sẽ được làm sản nghiệp, hăy cho phép chuộc đất lại.
25. Nếu anh em ngươi trở nên nghèo, và bán một phần sản nghiệp ḿnh, th́ người bà con gần có quyền chuộc lại, phải đến chuộc phần đất anh em người đă bán.
26. Nếu người nào không có ai được quyền chuộc lại, nhưng tự lo cho có chi chuộc lại được,
27. th́ phải tính từ năm đă bán bồi số trội cho chủ mua, rồi người sẽ được nhận sản nghiệp ḿnh lại.
28. Nếu nguyên chủ không t́m đủ giá đặng trả cho, đất bán sẽ thuộc về người chủ mua cho đến năm hân hỉ; đoạn đất sẽ ra khỏi tay chủ mua và về nguyên chủ.
29. Nếu người nào bán một cái nhà ở trong thành có vách bọc, th́ có được phép chuộc lại cho đến giáp một năm sau khi bán; phép chuộc lại của người chỉ trong một năm trọn vậy.
30. C̣n nếu không chuộc lại trước khi giáp hạn một năm trọn, th́ nhà ở trong thành có vách bọc đó sẽ về chủ mua và ḍng dơi người măi măi; đến năm hân hỉ nhà đó không ra khỏi tay họ.
31. Nhưng các nhà ở nơi hương thôn không có vách bọc lấy, th́ kể như ruộng đất; chủ bán có phép chuộc lại; đến năm hân hỉ nhà sẽ về nguyên chủ.
32. C̣n về các thành của người Lê-vi, và về các nhà của họ ở trong thành đó, th́ người Lê-vi luôn luôn có quyền chuộc lại.
33. Ai mua của người Lê-vi một cái nhà tại trong thành người Lê-vi, đến năm hân hỉ nhà đó sẽ về nguyên chủ; v́ các nhà cửa tại trong những thành người Lê-vi là sản nghiệp của họ giữa dân Y-sơ-ra-ên.
34. Những ruộng đất thuộc về thành người Lê-vi không phép bán, v́ là nghiệp đời đời của họ.
35. Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, tài sản người lần lần tiêu ṃn, th́ hăy cứu giúp người, mặc dầu là kẻ khách kiều ngụ, hầu cho người cứ ở cùng ngươi.
36. Chớ ăn lời, cũng đừng lấy lợi người; nhưng hăy kính sợ Đức Chúa Trời ḿnh, th́ anh em ngươi sẽ ở cùng ngươi.
37. Chớ cho người vay bạc ăn lời và đừng cho mượn lương thực đặng lấy lời.
38. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đă đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng ban cho các ngươi xứ Ca-na-an, và làm Đức Chúa Trời của các ngươi.
39. Nếu anh em ở gần ngươi trở nên nghèo khổ, đem bán ḿnh cho ngươi, chớ nên bắt người làm việc như tôi mọi;
40. người ở nhà ngươi như kẻ làm thuê, người ở đậu, sẽ giúp việc ngươi cho đến năm hân hỉ:
41. đoạn người và con cái người thôi ở nhà người, trở về nhà và nhận lấy sản nghiệp của tổ phụ ḿnh.
42. V́ ấy là những tôi tớ ta mà ta đă đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô; không nên bán họ như người ta bán tôi mọi.
43. Ngươi chớ lấn lướt mà khắc bạc họ, nhưng phải kính sợ Đức Chúa Trời ngươi.
44. C̣n tôi trai tớ gái thuộc về ngươi, th́ sẽ do các dân chung quanh ḿnh mà ra; ấy do nơi những dân đó mà các ngươi mua tôi trai tớ gái.
45. Các ngươi cũng có phép mua tôi mọi trong bọn con cái của kẻ khách kiều ngụ nơi ḿnh và của họ hàng chúng nó sanh ra trong xứ các ngươi; vậy, họ sẽ làm sản nghiệp của các ngươi.
46. Các ngươi để họ lại làm cơ nghiệp cho con cháu ḿnh; hằng giữ họ như kẻ tôi mọi. Nhưng về phần anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, th́ không ai nên lấn lướt mà khắc bạc anh em ḿnh.
47. Khi một khách ngoại bang hay là một người kiều ngụ nơi ngươi trở nên giàu, c̣n anh em ngươi ở cùng họ lại nên nghèo, đem bán ḿnh cho kẻ khách ngoại bang kiều ngụ nơi ngươi, hay là cho một người nào trong nhà kẻ khách ngoại bang ấy,
48. sau khi đă đem bán ḿnh rồi, th́ sẽ có phép chuộc lại: một anh em người được chuộc người lại,
49. hoặc bác chú, hoặc con của bác chú; hoặc một người thân thích cũng được chuộc người lại; hay là nếu người có thế, th́ chánh người phải chuộc ḿnh lấy.
50. Người sẽ tính cùng chủ mua từ năm nào ḿnh đă bán ḿnh cho đến năm hân hỉ; và giá bán sẽ tính theo số năm nhiều hay ít: tức là tính như ngày công của người làm thuê vậy.
51. Nếu c̣n nhiều năm th́ hăy cứ số năm nầy, cân phân theo giá đă bán ḿnh mà chuộc lại;
52. nếu đến năm hân hỉ c̣n ít năm, th́ hăy tính với chủ mua cứ theo số năm nầy mà thối hồi số mua ḿnh lại.
53. Họ đối cùng chủ như một người làm thuê năm, chứ không nên lấn lướt mà khắc bạc người trước mặt ngươi.
54. Nếu người không được chuộc lại bởi các thế ấy, đến năm hân hỉ người và các con trai người sẽ được ra tự do.
55. V́ dân Y-sơ-ra-ên là tôi tớ ta, tức các tôi tớ ta đă đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.

Lê-vi Kư 26    chọn đoạn khác

1. Các ngươi chớ làm những h́nh tượng; hoặc h́nh chạm, hoặc h́nh đúc; chớ dựng trong xứ ḿnh một ḥn đá nào có dạng-h́nh, đặng sấp ḿnh trước mặt h́nh đó, v́ ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi.
2. Hăy giữ lễ sa-bát ta, và tôn kính nơi thánh ta. Ta là Đức Giê-hô-va.
3. Nếu các ngươi tuân theo luật pháp ta, ǵn giữ các điều răn ta và làm theo,
4. th́ ta sẽ giáng mưa thuận-th́, đất sẽ sanh hoa lợi, và cây ngoài đồng sẽ kết bông trái.
5. Mùa đập lúa sẽ lần đến mùa hái nho, mùa hái nho sẽ lần đến mùa gieo mạ; các ngươi sẽ ăn no, ở b́nh yên trong xứ ḿnh.
6. Ta sẽ giáng sự b́nh tịnh trong nước, các ngươi ngủ không sợ ai dọa; ta sẽ diệt những loài thú dữ khỏi xứ, gươm giáo chẳng đưa qua xứ các ngươi.
7. Các ngươi đuổi theo quân nghịch, họ sẽ bị gươm sa ngă trước mặt các ngươi.
8. Năm người trong các ngươi sẽ đuổi theo một trăm; một trăm trong các ngươi sẽ đuổi theo một muôn, và quân nghịch sẽ bị gươm sa ngă trước mặt các ngươi.
9. Ta sẽ đoái lại cùng các ngươi, làm cho sanh sản và thêm nhiều, cùng kết lập giao ước với các ngươi.
10. Các ngươi sẽ ăn hoa lợi cũ ḿnh, và đem cái cũ ra đặng chừa chỗ cho cái mới.
11. Ta sẽ lập chỗ ở ta giữa các ngươi, tâm hồn ta không hề ghê gớm các ngươi đâu.
12. Ta sẽ đi giữa các ngươi, và các ngươi sẽ làm dân ta.
13. Ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các ngươi, Đấng đă đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, hầu cho khỏi làm tôi mọi. Ta đă bẻ găy cái ách của các ngươi, làm cho các ngươi đi ngước đầu lên.
14. Song nếu các ngươi không nghe ta, không làm theo các điều răn nầy,
15. nếu khinh bỉ mạng lịnh ta, và tâm hồn các ngươi nghịch cùng luật pháp ta, đến nỗi không làm theo những điều răn ta, mà bội sự giao ước ta,
16. th́ nầy là những điều ta sẽ giáng cho các ngươi: Ta sẽ giáng cho các ngươi sự kinh khủng, bịnh tổn và rét làm hư ṃn con mắt và nhọc mệt tâm hồn. Các ngươi gieo mạ luống công, quân thù nghịch sẽ ăn hết.
17. Ta sẽ nổi giận cùng các ngươi; các ngươi sẽ bị quân thù nghịch đánh đập; kẻ nào ghét các ngươi sẽ lấn lướt các ngươi, và các ngươi sẽ chạy trốn không ai đuổi theo.
18. Nếu đến đỗi vậy mà các ngươi không khứng nghe ta, ta sẽ v́ cớ tội phạm, thêm gấp bảy lần đặng sửa phạt các ngươi,
19. và ta sẽ dẹp sự kiêu ngạo về năng lực các ngươi. Ta sẽ khiến trời các ngươi cứng như sắt và đất trơ như đồng;
20. năng lực ḿnh hao ṃn vô ích, đất không sanh sản huê lợi, cây cối không kết bông trái.
21. Nếu các ngươi phản đối cùng ta, và không muốn nghe ta, th́ ta sẽ tùy theo tội phạm giáng tai vạ trên các ngươi gấp bảy lần nữa.
22. Ta sẽ sai những thú đồng đến tha con cái các ngươi đi, ăn hại súc vật, diệt số người ra ít; và đường nẻo các ngươi sẽ vắng tanh.
23. Dẫu đến những việc ấy mà các ngươi cứ không phục sự sửa phạt ta, cứ phản đối cùng ta,
24. th́ ta đây cũng sẽ nghịch lại cùng các ngươi, và v́ cớ tội lỗi, sẽ giáng tai vạ cho các ngươi gấp bảy lần nữa.
25. Ta sẽ khiến gươm giáo đến trên các ngươi đặng báo thù sự giao ước ta; khi các ngươi hội hiệp trong những thành ḿnh, ta sẽ giáng dịch hạch đến giữa các ngươi, và nộp các ngươi vào tay thù nghịch.
26. Khi ta dẫn sự đói kém đến, mười người nữ sẽ nướng bánh của các ngươi trong một ḷ, cân bánh trao lại cho các ngươi; các ngươi sẽ ăn mà không no.
27. Dầu đến nỗi vậy, mà các ngươi cứ không khứng nghe ta, c̣n phản đối cùng ta,
28. th́ ta cũng sẽ nghịch lại cùng các ngươi cách giận dữ, và v́ cớ tội lỗi các ngươi, sẽ sửa phạt gấp bảy lần nữa.
29. Các ngươi sẽ ăn thịt con trai con gái ḿnh;
30. ta sẽ hủy diệt những nơi cao các ngươi, phá đổ những h́nh mặt trời, và để thây các ngươi chồng trên thây của h́nh tượng ḿnh, tâm hồn ta sẽ ghê gớm các ngươi.
31. Ta sẽ làm cho thành các ngươi ra vắng vẻ, các nơi thánh quạnh hiu, và ta chẳng c̣n hưởng mùi thơm về của lễ các ngươi nữa.
32. Ta sẽ làm xứ ra đồi bại, đến nỗi kẻ thù nghịch ở tại đó cũng lấy làm lạ.
33. Ta sẽ tản lạc các ngươi trong các dân và rút gươm ra đuổi theo sau các ngươi: xứ các ngươi sẽ hoang vu, thành sẽ vắng vẻ.
34. Trọn trong lúc đất bỏ hoang vu, và các ngươi ở trong đất của kẻ thù nghịch, khi đó đất sẽ được an nghỉ hưởng những năm sa-bát.
35. Trọn lúc đất bỏ hoang vu sẽ được an nghỉ; v́ lúc các ngươi c̣n ở đất đó, nó không được an nghỉ trong những năm sa-bát của các ngươi.
36. C̣n ai trong các ngươi sống sót lại, ta sẽ làm cho họ nhát gan trong xứ của thù nghịch ḿnh; tiếng lá khua sẽ làm cho họ chạy trốn, khác nào chạy trốn trước lưỡi gươm, té ngă mà không ai đuổi theo.
37. Người nầy vấp ngă trên người kia như trước ngọn gươm, vốn chẳng ai rượt đuổi theo họ; các ngươi không thể chịu nổi trước mặt quân thù nghịch ḿnh.
38. Các ngươi sẽ bị chết mất giữa các dân, đất kẻ thù nghịch sẽ nuốt các ngươi.
39. Ai trong các ngươi c̣n sống, sẽ v́ cớ gian ác ḿnh và gian ác của tổ phụ mà hao ṃn trong xứ kẻ thù nghịch ḿnh.
40. Khi ấy, họ sẽ nhận gian ác ḿnh, và gian ác của tổ phụ ḿnh, những tội lỗi họ đă phạm, và sự chống trả họ đă cự cùng ta,
41. đến đỗi ta cũng chống trả lại, dẫn họ vào xứ kẻ thù nghịch. Bấy giờ nếu ḷng không chịu cắt b́ của họ sẽ tự hạ ḿnh xuống, và sẽ phục điều sửa phạt về gian ác ḿnh,
42. th́ ta sẽ nhớ lại sự giao ước ta đă lập cùng Gia-cốp, cùng Y-sác, cùng Áp-ra-ham, và ta sẽ nhớ lại xứ nầy.
43. V́ xứ bị họ bỏ hoang sẽ được nghỉ bấy nhiêu năm sa-bát tùy theo họ bỏ hoang vu bao nhiêu: họ sẽ chịu h́nh phạt của gian ác ḿnh, bởi v́ đă khinh bỉ mạng lịnh ta, và tâm hồn họ đă lấy làm ghê gớm các luật pháp ta.
44. Dẫu vậy, đương khi họ bị ở trong xứ kẻ thù nghịch ḿnh, ta cũng chẳng bỏ họ đâu, chẳng ghê gớm họ đến phải hao ṃn hết, và chẳng bội sự giao ước ta lập cùng họ đâu, v́ ta là Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của họ.
45. Ta v́ họ sẽ nhớ lại sự giao ước đă lập cùng tổ phụ họ mà ta đă đem ra khỏi xứ Ê-díp-tô trước mặt các dân, đặng làm Đức Chúa Trời của họ. Ta là Đức Giê-hô-va.
46. Đó là các điều lệ, mạng lịnh, và luật pháp mà Đức Giê-hô-va nhờ Môi-se,

Lê-vi Kư 27   chọn đoạn khác 

1. Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:
2. Hăy truyền cho dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi nào có ai dùng loài người mà khấn nguyện, th́ ngươi hăy định giá cho; giá đó thuộc về Đức Giê-hô-va.
3. Nếu ngươi định giá về một người nam từ hai mươi đến sáu mươi tuổi, th́ hăy định cho năm chục siếc-lơ bạc, tùy theo siếc-lơ nơi thánh.
4. Nếu là một người nữ, hăy định giá ba chục siếc-lơ bạc.
5. Nếu là một đứa con trẻ từ năm đến hai mươi tuổi, th́ hăy định giá hai chục siếc-lơ cho một đứa trai, và mười siếc-lơ cho một đứa gái.
6. Ví bằng một đứa trẻ từ một tháng đến năm tuổi, th́ hăy định giá năm siếc-lơ bạc cho một đứa trai, và ba siếc-lơ bạc cho một đứa gái.
7. Nếu một người già cả từ sáu mươi tuổi trở lên, ngươi hăy định giá mười lăm siếc-lơ bạc cho một người nam, và mười siếc-lơ bạc cho một người nữ.
8. Bằng người khấn nguyện rất nghèo khổ, không nộp được giá tiền ngươi định, th́ hăy đem đến trước mặt thầy tế lễ cho người nhất định cho. Thầy tế lễ sẽ tùy theo phương thế người khấn nguyện mà nhất định giá vậy.
9. Nếu khấn nguyện về thú vật dùng làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va, th́ hễ con thú nào dâng cho Đức Giê-hô-va sẽ là vật thánh.
10. Người ta không nên đổi hay là thế một con tốt cho một con xấu, hay là một con xấu cho một con tốt. Nếu thế một con nào cho một con khác, th́ con nầy và con thế đều sẽ nên vật thánh.
11. Nếu là thú vật ô uế không phép dùng làm của lễ dâng cho Đức Giê-hô-va, th́ phải đem con thú đó đến trước mặt thầy tế lễ,
12. rồi thầy tế lễ sẽ tùy theo con thú xấu hay tốt mà định giá. Họ sẽ theo giá định của thầy tế lễ mà trả.
13. C̣n nếu muốn chuộc lại, th́ phải phụ thêm một phần năm giá của ngươi định.
14. Nếu ai biệt nhà ḿnh ra thành cho Đức Giê-hô-va, th́ thầy tế lễ sẽ tùy theo nhà tốt hay xấu mà định giá; họ phải nhận lấy giá của thầy tế lễ đă định.
15. C̣n nếu kẻ đă biệt nhà ḿnh ra thánh muốn chuộc nó lại, th́ phải phụ thêm một phần năm giá ngươi đă định, rồi nhà sẽ thuộc về người.
16. Nếu ai biệt một phần ruộng tổ nghiệp ḿnh ra thánh cho Đức Giê-hô-va, th́ ngươi hăy định giá tùy theo số họ gieo, nghĩa là cứ năm chục siếc-lơ bạc mỗi một ô-me mạch nha giống.
17. Nếu biệt ruộng ḿnh ra thánh từ năm hân hỉ, họ sẽ nhận giá ngươi định;
18. c̣n nếu họ biệt ruộng ḿnh ra thánh sau năm hân hỉ, th́ thầy tế lễ cứ theo số năm c̣n lại đến năm hân hỉ mà định giá ruộng, và trừ lại giá ngươi định.
19. Nếu ngươi đă biệt ruộng ḿnh ra thánh muốn chuộc nó lại, th́ phải phụ thêm một phần năm giá ngươi định, rồi ruộng sẽ thuộc về người.
20. C̣n ví ngươi không chuộc lại, và người ta bán ruộng cho người khác, th́ không được chuộc lại nữa.
21. Khi đến năm hân hỉ, ruộng ra khỏi tay chủ mua, th́ sẽ trở nên thánh, biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va như một sở ruộng cấm: nó sẽ làm sản nghiệp cho thầy tế lễ.
22. Nếu ai biệt ra thánh cho Đức Giê-hô-va một sở ruộng ḿnh mua, chớ chẳng phải của tổ nghiệp,
23. th́ thầy tế lễ sẽ tùy theo giá ngươi định mà đánh giá đến năm hân hỉ, rồi chánh trong ngày đó, người nầy phải nộp số tiền nhất định, v́ là một vật biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va.
24. Năm hân hỉ, ruộng đó sẽ trở về chủ bán, tức là trở về nguyên chủ.
25. Vả, phàm các giá định đều cứ theo siếc-lơ nơi thánh: một siếc-lơ giá hai chục ghê-ra.
26. Song không ai được biệt ra thánh con đầu ḷng của súc vật ḿnh, hoặc ḅ, hoặc chiên, v́ các con đầu ḷng theo phép đă thuộc về Đức Giê-hô-va rồi.
27. C̣n nếu là một con thú không sạch, họ phải tùy theo giá ngươi định, phụ thêm một phần năm mà chuộc nó lại; nếu con thú chẳng chuộc lại, th́ phải đem bán tùy theo giá định của ngươi.
28. Phàm vật cấm, tức là hết thảy vật chi mà một người hằng dâng cho Đức Giê-hô-va do những của ḿnh có, hoặc người, hoặc loài vật, hoặc ruộng tổ nghiệp, th́ chẳng được phép bán, cũng không được phép chuộc lại; hễ vật ǵ cấm, th́ biệt ra chí thánh cho Đức Giê-hô-va.
29. Hễ ai đă bị phú cho Đức Giê-hô-va, th́ không được phép chuộc lại, họ hẳn phải bị giết.
30. Phàm thuế một phần mười thổ sản, bất kỳ vật gieo hay là hoa quả của cây, đều thuộc về Đức Giê-hô-va; ấy là một vật thánh, biệt riêng ra cho Đức Giê-hô-va.
31. Nếu ai muốn chuộc lại vật chi về một phần mười của ḿnh, th́ phải phụ thêm một phần năm.
32. C̣n về một phần mười của bầy ḅ hay là chiên, tức là mọi vật chi đi ngang dưới gậy, con thứ mười sẽ là thánh, biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va.
33. Họ không nên phân biệt con tốt hay là con xấu, và cũng không nên đổi. Nếu đổi, th́ con thú bị đổi, và con đổi, cả hai đều biệt riêng ra thánh: không phép chuộc nó lại.
34. Đó là các mạng lịnh mà Đức Giê-hô-va truyền cho Môi-se về dân Y-sơ-ra-ên tại trên núi Si-na-i.